Cảm hoài (Đặng Dung)

 

Văn bản 1:

CẢM HOÀI

(Nổi lòng – Đặng Dung)

I.               MỤC TIÊU:

1. Về năng lực:

Năng lực chung

Năng lực tự chủ và tự học; năng lực tư duy phản biện; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo.

Năng lực đặc thù

 Năng lực ngôn ngữ (đọc - viết - nói và nghe); năng lực văn học.

- Học sinh nhận biết được một số đặc điểm của phong cách cổ điển được thể hiện trong bài thơ Cảm hoài.

- Học sinh phân tích được giá trị nội dung và đặc sắc nghệ thuật của bài thơ; qua đó rèn luyện năng lực đọc hiểu một văn bản thơ trung đại.

 

1.     Về phẩm chất:

Học sinh cảm nhận được nhiệt huyết cứu nước và vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ.

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1.    Thiết bị dạy học

Máy tính, tivi hoặc máy chiếu, xem ảnh, sơ đồ bảng biểu được sử dụng để dạy học đọc, viết và thực hành tiếng Việt. Phiếu học tập, phiếu củng cố mở rộng, phiếu ghi chép, rubik đánh giá bài viết, bài nói (nếu có).

2.    Học liệu

- Sách giáo khoa, sách giáo viên, các video tư liệu về bài thơ Cảm hoài, Bài giảng PowerPoint

- Học sinh đọc bài thơ và chuẩn bị bài theo các câu hỏi trong sách giáo khoa.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

1.    HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu:

- Học sinh có hứng thú đối với bài học.

- Học sinh huy động được tri thức kinh nghiệm về chủ đề sẽ học ở trong văn bản.

b. Nội dung hoạt động:

- Cách 1: Nhìn hình ảnh để đoạn chữ.

- Cách 2: Kể về những tấm gương thất bại khiến người đời không chỉ cảm thấy buồn thương, tiếc nuối mà còn nể phục, kính trọng bởi sự kiên trì, nhẫn nại, vươn lên để đạt được thành công.

c. Sản phẩm. Câu trả lời của học sinh.

d. Tổ chức thực hiện hoạt động.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV&HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

C1:

- Gv Chiếu hình ảnh những hình đã chuẩn bị sẵn lên màn hình và hỏi học sinh.

- Nhìn hình ảnh để đoạn chữ.

C2:

 Kể về những tấm gương thất bại khiến người đời không chỉ cảm thấy buồn thương, tiếc nuối mà còn nể phục, kính trọng bởi sự kiên trì, nhẫn nại, vươn lên để đạt được thành công.

  

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

Học sinh trả lời

 

Bước 3: Báo cáo kết quả

      Giáo viên nhận xét và bổ sung để các em cố gắng trong những lần sau.

Bước 4: Đánh giá, kết luận

        Giáo viên nhận xét chuẩn kiến thức, thưởng điểm hoặc là một tràng pháo tay cho nhóm học sinh trả lời nhanh và đúng được nhiều câu hỏi; học sinh ở bên dưới quan sát, lắng nghe.

Câu trả lời của hs

C1:

-        Hình 1: Con đường đèo dốc quanh co

-        Hình 2: cụ già trên con đường chông gai

-        Hình 3: cụ già đang trầm tư suy nghĩ

-        Hình 4: người tráng sĩ mài gươm dưới trăng.

- C2:

Trong cuộc đời nghiên cứu khoa học của Edison, phát minh vĩ đại và nổi tiếng nhất của ông chính là bóng đèn dây tóc, mang lại ánh sáng cho nhân loại.

Để biến điện năng thành ánh sáng, Edison đã làm hàng nghìn thí nghiệm nhằm tìm ra vật liệu thích hợp làm dây tóc bóng đèn. Khi liên tục gặp thất bại, bị công kích là "người hoang tưởng", "quân lừa bịp", Edison vẫn không nản chí. Ông vẫn trung thành với khát vọng của bản thân.

 

Thomas Edison đã thất bại hơn 10.000 lần trước khi phát minh ra bóng đèn, nhưng ông không bao giờ gọi đó là thất bại, mà xem đó như những cơ hội để học hỏi.

 

 

2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

a. Mục tiêu:

Nêu được ấn tượng chung về tác giả, tác phẩm: các nét cơ bản về tiểu sử, cuộc đời; xuất xứ, bố cục, đề tài và dấu hiệu thể loại.

b. Nội dung hoạt động: Thuyết trình kiến thức chung về tác giả tác phẩm.

c. Sản phẩm. Phiếu học tập và thuyết trình của học sinh

d. Tổ chức thực hiện hoạt động.

PHIẾU HỌC TẬP

Tác giả

Cuộc đời

 

Tác phẩm

Đề tài

 

Thể loại

 

Xuất xứ

 

Bố cục

 

Nhân vật trữ tình

 

So sánh bản phiên âm và bản dịch thơ.

 

 

HOẠT ĐỘNG CỦA GV&HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

    Giáo viên hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu ở nhà về tác giả, tác phẩm như các yêu cầu trong phiếu học tập (có thể trình bày thêm các tư liệu thu thập được từ các nguồn tài liệu đáng tin cậy)

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

   Học sinh thực hiện nhiệm vụ cá nhân hoặc nhóm (đã chuẩn bị ở nhà)

Bước 3: Báo cáo kết quả

- Gv tổ chức thảo luận và kết luận.

- Học sinh trình bày bằng bảng phụ hoặc trình chiếu powerpoint về tác giả Đặng Dung.

- Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc thành tiếng bản phiên âm, dịch nghĩa và dịch thơ trước lớp, khuyến khích học sinh đọc thuộc lòng bài thơ; nhắc các em chú ý sử dụng thẻ chỉ dẫn; đọc kỹ chú thích và nêu câu hỏi về những từ ngữ chưa hiểu. Sau khi học sinh đọc giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét (Đạt hay chưa đạt).

- Giáo viên lưu ý học sinh đặc điểm của thể thơ học sinh đã học ở lớp dưới. Giáo viên cho học sinh nêu đề tài và nhận xét về thể loại.

- Giáo viên hỗ trợ, quan sát, khích lệ học sinh.

- Các học sinh ngồi bên dưới nhận xét, bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau.

Bước 4: Đánh giá, kết luận

   GV nhận xét, chuẩn kiến thức

I.               ĐỌC VĂN BẢN

1.    Tác giả

- Đặng Dung (? - 1414) quê ở huyện Thiên Lộc, nay là huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.

- Dưới triều nhà Hồ, ông giúp cha là tướng quân Đặng Tất cai quản đất Thuận Hoá. Khi quân Minh xâm lược nước ta, ông cùng cha tham gia cuộc khởi nghĩa của Trần Ngỗi, lập nhiều công lớn, trong đó có trận thắng Bô Cô hiển hách. Đáng tiếc là Trần Ngỗi nghe lời gièm pha, nghi kị và giết Đặng Tất.

- Đặng Dung bỏ Trần Ngỗi, tôn Trần Quý Khoáng làm minh chủ, chỉ huy nghĩa quân giao chiến với quân Minh hàng trăm trận.

- Năm 1414, khi thua trận, bị giặc Minh bắt giải sang Trung Quốc, ông đã tuẫn tiết trên đường đi.

         2. Tác phẩm

a. Đề tài: Chí khí của người anh hùng trước vận nước.

b. Thể loại

- Bài thơ Cảm hoài thuộc thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật, có quy định chặt chẽ về thể loại:

- Số câu: 8 câu, số chữ mỗi câu: 7 chữ, số chữ cả bài: 56

- Độc vận: "a", vần chân ở các câu 1, 2, 4, 6, 8.

- Bài thơ có luật Trắc vần Bằng.

- Niêm: tiếng thứ hai của câu 1- 8, 2 – 3, 4 – 5, 6 - 7 cùng thanh bằng hoặc thanh trắc.

- Đối ở hai câu thực và hai câu luận.

- Kết cấu: để - thực - luận - kết hoặc 4/4.

c. Xuất xứ

- Tác phẩm được Nguyễn Khắc Phi dịch và chủ biên, trích trong Kiến thức bổ trợ Ngữ Văn 10 nâng cao, tập một, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2008, tr 148)

- Cảm hoài là bài thơ duy nhất còn lại của Đặng Dung được đời sau ca tụng là: “phi hào kiệt chí sĩ bất năng" (không phải kẻ sĩ hào kiệt thì không làm nổi"- Lý Tử Tấn).

d. Bố cục bài thơ

Cách 1: 4 câu đầu và bốn câu sau

Cách 2:

- Hai câu đề: một tình thế bi kịch.

- Hai câu thực: nêu cụ thể nỗi niềm thời thế với tâm trạng oán hận của tác giả.

- Hai câu luận: Tình thế bất lực, cảm giác bi kịch được tiếp tục trong những hình ảnh khoáng đạt, đượm màu bi tráng.

- Hai câu kết: tác giả đã thể hiện chí khí quật cường và tinh thần kiên trì chiến đấu.

e. Nhân vật trữ tình: Người tráng sĩ lỡ thời, thất thế.

f. So sánh bản phiên âm và bản dịch thơ.

 

So sánh bản phiên âm và bản dịch thơ.

Câu

Bản phiên âm

Bản dịch thơ

Nhận xét

1

“Thế sự du du nại lão hà”.

“Thế sự ngổn ngang đã vội già”.

Ở câu 1: từ “du du” bản dịch thơ dịch là “ngổn ngang” là sát ý. “Du du” nghĩa là kéo dài mãi không dứt không cùng; “ngổn ngang” gợi sự bề bộn, làm cho khó tháo gỡ hoặc giải quyết.

2

“Vô cùng thiên địa nhập hàm ca”.

“Đất trời bất tận cuộc say ca”.

Ở câu 2, cụm từ “nhập hàm ca” dịch là “cuộc say ca” chưa thể hiện được điều không thích nhưng vẫn phải làm, với mong muốn giải tỏa tâm trạng nhưng tâm trạng vẫn ngổn ngang.

 

8

“Kỷ độ Long Tuyền đới nguyệt ma”.

“Bao độ mày gươm ánh nguyệt tà”.

Ở câu 8: “gươm Long Tuyền” chưa được dịch hết ý. “Kỷ độ Long Tuyền đới nguyệt ma” không chỉ cho thấy vẻ đẹp lung linh, tráng lệ của hình ảnh người anh hùng mài gươm dưới trăng mà còn thấy được thanh gươm đang mài là thanh gươm báu.

 

II. KHÁM PHÁ VĂN BẢN

a. Mục tiêu:

- Biết cách đọc văn bản thơ trung đại.

- Nhận biết được một số đặc điểm của phong cách cổ điển được thể hiện trong bài thơ Cảm hoài.

- Hiểu và phân tích được giá trị nội dung và đặc sắc nghệ thuật của bài thơ (hình tượng biểu tượng).

b. Nội dung hoạt động:

Tập trung làm rõ các vấn đề như nhân vật trữ tình, đặc sắc nghệ thuật, phong cách cổ điển.

c. Sản phẩm. Phiếu học tập và thuyết trình của học sinh

d. Tổ chức thực hiện hoạt động.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV&HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

GV chia lớp thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm làm trước ở nhà các vấn đề theo yêu cầu, ghi kết quả vào giấy nhớ.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

Nhóm 1, 2:

1. Bốn câu đầu: Hoàn cảnh tình thế và nỗi oán hận của nhân vật trữ tình.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nhóm 3,4: Bốn câu sau: nỗi lòng và ý chí của người anh hùng.

 

 

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

   Học sinh thực hiện nhiệm vụ theo nhóm (đã chuẩn bị ở nhà)

Bước 3: Báo cáo kết quả

- Tùy tình hình thực tế của lớp học giáo viên có thể chia nhóm 4 đến 6 học sinh, giáo viên giao cho các nhóm thực hiện phần đọc hiểu nhân vật trữ tình.

- Giáo viên đặt câu hỏi thảo luận: những thông tin về tác giả tác phẩm giúp ích gì khi đọc hiểu bài thơ? Giáo viên cho học sinh tự đọc phần giới thiệu chung về tác giả Đặng Dung và bài thơ Cảm hoài. Lưu ý các thông tin về bối cảnh lịch sử đất nước và kết cục bi tráng của cuộc đời tác giả hỗ trợ để người đọc hiểu sâu hơn bài thơ.

- Học sinh trình bày bằng bảng phụ hoặc trình chiếu powerpoint về các phần đã trả lời câu hỏi tìm hiểu.

- Giáo viên hỗ trợ, quan sát, khích lệ học sinh.

- Các học sinh ngồi bên dưới nhận xét, bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau.

 

 

 

 

 

 

- Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động cặp đôi để trao đổi, nhận xét về nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ.

-> Giáo viên kết luận như mục sản phẩm.

 

- Giáo viên tiếp tục tổ chức hoạt động cặp đôi trao đổi tìm những biểu hiện của phong cách cổ điển trong bài thơ.

- Giáo viên gợi ý học sinh dựa vào phần tri thức ngữ văn để khảo sát.

- Học sinh trình bày, giáo viên kết luận như mục sản phẩm.

 

Bước 4: Đánh giá, kết luận

Gv nhận xét, chốt vấn đề.

-> Giáo viên kết luận như mục sản phẩm.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

a. Mục tiêu:

- Giúp học sinh khái quát nghệ thuật, nội dung và ý nghĩa của văn bản.

- Giáo viên sử dụng kỹ thuật đặt câu hỏi tổ chức hoạt động cá nhân.

b. Nội dung hoạt động: Học sinh làm việc cá nhân, trình bày sản phẩm quan sát và bổ sung

c. Sản phẩm. Câu trả lời của hs

d. Tổ chức thực hiện hoạt động.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

Văn bản đề cập đến vấn đề gì và đã đem đến cho người đọc những thông tin cơ bản nào?

Những yếu tố nào về nghệ thuật đã tạo nên sức hấp dẫn của văn bản?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- Học sinh suy nghĩ cá nhân và ghi ra giấy câu trả lời trong 2 phút.

- Giáo viên hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ (nếu học sinh gặp khó khăn)

Bước 3: Báo cáo kết quả

- Giáo viên gọi hai học sinh trình bày 02 phút kết quả.

- Học sinh khác lắng nghe nhận xét bổ sung

Bước 4: Đánh giá, kết luận

Gv nhận xét, chốt vấn đề.

II. KHÁM PHÁ VĂN BẢN

1. Nhân vật trữ tình

a. Bốn câu đầu: Hoàn cảnh tình thế và nỗi oán hận của nhân vật trữ tình.

* Hoàn cảnh tình thế:

- Việc đời: dằng dặc.

- Nhân vật trữ tình: đã già, thù nước chưa trả mà mái tóc đã bạc sớm.

- Liên hệ với thực tế: Quân thua trơ trọi chỉ còn khoảng 500 người, quân giặc có tới hai chục vạn. Hơn nữa năm 1407 chúng đã thiết lập xong chính quyền đô hộ ở nước ta. Đó là tình thế "lấy một cây gỗ chống giữ ngôi nhà lớn đã siêu vẹo" (Ngô Sĩ Liên).

=> Bi kịch lỡ vận của vị tướng già, vì bi phẫn và bất lực nên đành phải đắm mình vào uống rượu say mà hát.

* Nỗi oán hận:

- Gặp thời, có thế thì người bình thường như Phàn Khoái, Hàn Tín cũng làm được việc lớn.

- Mất thời, không thế thì dẫu là người tài ba, anh hùng lỗi lạc cũng đành nuốt hận mà thôi.

=> Câu thơ nhấn mạnh: với người anh hùng thời vận là yếu tố có tính quyết định.

b. Bốn câu sau: nỗi lòng và ý chí của người anh hùng.

* Nỗi lòng thể hiện qua các biểu tượng “xoay trục đất”, “rửa binh khí”, “kéo sông Ngân”:

- Biểu tượng kỳ vĩ, mang tầm vóc vũ trụ, gắn với bối cảnh đất nước và cuộc đời bi tráng của nhà thơ.

- Biểu tượng diễn tả khát vọng lớn lao và khí phách của người anh hùng, trong tình thế bấy giờ: giúp chúa khôi phục đất nước, đuổi toàn bộ quân thù ra khỏi bờ cõi để kết thúc chiến tranh, không còn phải dùng đến vũ khí.

- Những biểu tượng này còn ẩn chứa nỗi niềm xót xa, bi phẫn khi nghiệp lớn không thành.

* Hình tượng người tráng sĩ mài gươm dưới bóng trăng:

- Tương phản: thù nước chưa trả được >< đầu đã bạc: dù đã cống hiến trọn vẹn cuộc đời cho sự nghiệp cứu nước; đã bền gan, vững chí vượt qua biết bao thử thách, gian nguy mà đến khi đầu bạc, nghiệp lớn vẫn chưa thành, thù nước chưa trả được. Ông hiểu rõ tình trạng “lỡ thời, thất thế” và thực tại phũ phàng nghiệt ngã của mình.

=> Chất chứa nỗi xót xa cay đắng phẫn uất của người anh hùng "hùm thiêng khi đã sa cơ cũng hèn".

- Hình ảnh người tráng sĩ đầu đã bạc, mài gươm dưới trăng: người anh hùng ấy vẫn không nản chí, không từ bỏ hoài bão lớn lao. Hình ảnh tràn đầy nhiệt huyết cứu nước, tinh thần bất khuất và ý chí chiến đấu. Bút pháp cách điệu hóa tạo thành biểu tượng đẹp một cách hùng tráng, đầy khí phách.

=> Hình tượng người tráng sĩ trong hai câu kết đã trở thành biểu tượng cho những người anh hùng thất thế mà vẫn hiên ngang hào hùng. Vẻ đẹp bi tráng của biểu tượng này góp phần mang lại vị trí đặc biệt và sức sống bất diệt cho bài thơ. Phan Huy Chú ca ngợi: “Dù sau trăm đời vẫn còn tưởng thấy sinh khí lẫm liệt”.

2. Đặc sắc nghệ thuật:

- Thể thao thất ngôn bát cú Đường luật hàm súc cô đọng.

- Hình tượng giàu sức gợi, bi tráng, kỳ vĩ.

- Biểu tượng thơ giàu ý nghĩa, hàm súc.

- Điển cố tạo cho câu thơ độ súc tích và dư âm.

- Giọng điệu hào hùng, bi tráng.

3. Phong cách cổ điển.

* Phương diện nội dung:

- Đề tài: Nỗi lòng của người tráng sĩ, ôm hoài bão lớn lao cao cả.

- Chủ đề: Giải bày nỗi lòng trước hoàn cảnh và thời cuộc, đồng thời thể hiện tâm trạng bi tráng và ý chí quật cường của người anh hùng.

- Cảm hứng: Khẳng định chí lớn theo những hình mẫu lý tưởng “xoay trục đất”, “rửa binh khí” và những giá trị vĩnh hằng bất biến: khát vọng đền nợ nước - dẫu đầu đã bạc, vẫn mài gươm dưới bóng trăng,...

* Phương diện hình thức:

- Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật với thi luật chặt chẽ.

- Chữ viết: chữ Hán.

- Không gian: vũ trụ.

- Hình tượng thơ: mang tính quy phạm giàu ý nghĩa biểu tượng “xoay trục đất”, “rửa binh khí”. - Điển tích: Người hàng thịt, kẻ đi câu, gươm Long Tuyền,...

- Giọng điệu, âm hưởng bi tráng,...

 

III. TỔNG KẾT

1. Nghệ thuật.

- Sử dụng nghệ thuật đối lập, hình ảnh hùng tráng, kì vĩ, giàu sức gợi, nhiều điển cố tạo cho câu thơ độ súc tích, giàu dư âm, góp phần quan trọng thể hiện nỗi lòng của nhân vật trữ tình.

2. Nội dung.

- Qua lời giãi bày trước hoàn cảnh và thời cuộc, nhà thơ thể hiện tâm trạng bi tráng và ý chí quật cường của mình trước tình thế ngặt nghèo, vận nước gian nan.

- Vẻ đẹp bi tráng của người anh hùng mang âm hưởng vang vọng của hào khí Đông – A.

 

3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu:

Học sinh xác định được chủ đề, ý nghĩa của bài thơ, cách đọc hiểu một bài thơ trung đại và nhận diện phong cách cổ điển.

b. Nội dung hoạt động:

Câu 1. Bài thơ Cảm hoài gửi gắm thông điệp gì?

Câu 2. Xác định các bước nhận diện phong cách cổ điển qua một bài thơ trung đại.

Câu 3. Nêu cách đọc hiểu một bài thơ trung đại.

c. Sản phẩm. Câu trả lời đúng của hs

d. Tổ chức thực hiện hoạt động.

 

HOẠT ĐỘNG CỦA GV&HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.

Câu 1. Bài thơ Cảm hoài gửi gắm thông điệp gì?

- Giáo viên lưu ý học sinh đọc văn bản và nêu thông điệp của bài thơ.

- Giáo viên kết luận như mục sản phẩm.

Câu 2. Xác định các bước nhận diện phong cách cổ điển qua một bài thơ trung đại.

- Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận, xác định cách nhận diện phong cách cổ điển qua một bài thơ trung đại, học sinh trao đổi, nhận xét.

- Gv kết luận như mục sản phẩm

 

 

 

 

Câu 3. Nêu cách đọc hiểu một bài thơ trung đại.

- Giáo viên lưu ý học sinh tư duy từ các hoạt động đọc hiểu và nêu cách đọc hiểu một bài thơ trung đại, đặt câu hỏi thảo luận để học sinh nhận diện được các đặc điểm của thơ Đường luật

- Giáo viên kết luận như mục sản phẩm.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- Học sinh thực hiện nhiệm vụ cá nhân trong 10 phút

Bước 3: Báo cáo kết quả

- Học sinh đọc bài viết (giáo viên chọn 2 đến 3 học sinh có đoạn viết hoàn chỉnh đọc trước lớp).

- Học sinh khác lắng nghe và nhận xét, bổ sung theo rubric

Bước 4: Đánh giá, kết luận

- Giáo viên nhận xét đánh giá hoặc cho điểm học sinh.

- Học sinh tự đánh giá điểm bài theo rubric

LUYỆN TẬP

 

Câu 1. Bài thơ giãi bày nỗi lòng trước hoàn cảnh và thời vận, đồng thời thể hiện tâm trạng bi tráng và ý chí quật cường của người anh hùng lỡ vận.

 

 

 

 

Câu 2. Xác định các bước nhận diện phong cách cổ điển qua một bài thơ trung đại:

Bước 1. Đọc và xác định thể loại.

Bước 2. Phong cách cổ điển thể hiện qua phương diện:

- Đề tài: tao nhã, trang nhã, thể hiện khát vọng, thông điệp cao cả.

- Cảm hứng: có cảm hứng đặc biệt với cái vĩnh hằng, bất biến.

- Hình tượng: hướng tới hình tượng lý tưởng cao đẹp.

- Tính quy phạm: tôn trọng tính quy phạm của cách tổ chức các yếu tố nghệ thuật thành một cấu trúc hoàn mỹ.

Câu 3. Cách đọc hiểu một bài thơ trung đại là:

- Đọc xác định đề tài và dấu hiệu thể loại.

- So sánh bản dịch thơ và dịch nghĩa.

- Đọc hiểu nhân vật trữ tình.

- Nhận diện những nét đặc sắc về nghệ thuật.

- Đánh giá giá trị của bài thơ.

4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu:

Vận dụng được kiến thức và kỹ năng đã đọc về văn bản cảm hoài để thực hiện một số nhiệm vụ thực tiễn.

b. Nội dung hoạt động:

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một biểu tượng mà bạn cho là đặc sắc trong bài thơ Cảm hoài.

c. Sản phẩm. Đoạn văn của hs.

d. Tổ chức thực hiện hoạt động.

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

Giáo viên giao nhiệm vụ, học sinh làm bài tập về nhà như mục nội dung và yêu cầu nghiêm túc thực hiện, hoàn thành nhiệm vụ ở nhà và nộp lại bài vào buổi học sau.

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một biểu tượng mà bạn cho là đặc sắc trong bài thơ Cảm hoài.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

- Học sinh thực hiện nhiệm vụ ở nhà.

- Học sinh có nhiều cách triển khai. Tuy nhiên cần đảm bảo yêu cầu về nội dung và hình thức:

- Nội dung: Phân tích một biểu tượng đặc sắc trong bài thơ Cảm hoài:

+ Nêu được một biểu tượng đặc sắc trong bài thơ Cảm hoài và lý giải vì sao.

+ Bày tỏ cảm xúc và suy nghĩ về biểu tượng đó.

- Hình thức: Đảm bảo quy cách một đoạn văn với độ dài khoảng 150 chữ.

Đoạn văn tham khảo:

Mahatma Gandhi- nhà lãnh đạo tinh thần của nhân dân Ấn Độ từng nói:  “Một vị anh hùng được làm nên trong những lúc thất bại. Thành công, do đó, được mô tả tốt nhất như một chuỗi thất bại đầy vinh quang”. Câu nói này đã có điểm tương đồng với hình tượng người tráng sĩ mài gươm dưới bóng trăng trong bài thơ Cảm hoài của tác giả Đặng Dung – một biểu tượng đặc sắc. Trong bài thơ Cảm hoài khi thù nước chưa trả được mà đầu đã bạc để nói về tình thế của nhân vật trữ tình. Việc đời vẫn “đu du” bề bộn, ngổn ngang mà tuổi đã già.  Dù đã cống hiến trọn vẹn cuộc đời cho sự nghiệp cứu nước; đã bền gan, vững chí vượt qua biết bao thử thách, gian nguy mà đến khi đầu bạc, nghiệp lớn vẫn chưa thành, thù nước chưa trả được. NHân vật trữ tình hiểu rõ tình trạng “lỡ thời, thất thế” và thực tại phũ phàng nghiệt ngã của mình. Ở đây chất chứa nỗi xót xa cay đắng phẫn uất của người anh hùng "hùm thiêng khi đã sa cơ cũng hèn". Nhưng nếu bài thơ chỉ dừng lại ở đó thì ý nghĩa không có gì đáng nói. Tác giả để cho nhân vật trữ tình được bộc lộ hết khí chất của người anh hùng. Hình ảnh người tráng sĩ đầu đã bạc, mài gươm dưới trăng: người anh hùng ấy vẫn không nản chí, không từ bỏ hoài bão lớn lao. Hình ảnh tràn đầy nhiệt huyết cứu nước, tinh thần bất khuất và ý chí chiến đấu. Bút pháp cách điệu hóa tạo thành biểu tượng đẹp một cách hùng tráng, đầy khí phách. Hình tượng người tráng sĩ đã trở thành biểu tượng cho những người anh hùng thất thế mà vẫn hiên ngang hào hùng. Vẻ đẹp bi tráng của biểu tượng này góp phần mang lại vị trí đặc biệt và sức sống bất diệt cho bài thơ. Phan Huy Chú ca ngợi: “Dù sau trăm đời vẫn còn tưởng thấy sinh khí lẫm liệt”. Bài thơ có sức lan toả về tinh thần, khí phách cho thế hệ trẻ hôm nay không bỏ cuộc trước những trở ngại, cam go, thử thách. Sẵn sàng với những năng lực sẵn có để thực hiện ước mơ, lí tưởng đưa đất nước phát triển phồn vinh, hạnh phúc.

 

Bước 3: Báo cáo kết quả

Giáo viên tổ chức báo cáo, giáo viên khuyến khích sự xung phong hoặc chỉ định 1- 2 học sinh trình bày ở đầu buổi học tới (có thể lấy điểm đánh giá qúa trình).

Bước 4: Đánh giá, kết luận

Giáo viên nhận xét, đánh giá về bài viết của học sinh, bình luận về bài học và kết luận.

HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ

Chuẩn bị bài: văn bản 2 “Tây Tiến – Quang Dũng (phần tác giả, tác phẩm và trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa)

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ Văn 12- Kết nối tri thức với cuộc sống, tập 1. - Nội dung công văn 5512.

- Nội dung module 1, 2, 3 được tập huấn.

- Một số tài liệu, hình ảnh trên mạng internet…

RÚT KINH NGHIỆM

-        Ưu điểm: …………………………………………………………………….

-        Hạn chế: ……………………………………………………………………..

 

 

 

 

Comments

Popular posts from this blog

50 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘI HAY ĐỂ VIẾT ĐOẠN VĂN, BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI THUYẾT PHỤC

Phong cách sáng tác của nhà văn là gì?

Phân tích bài thơ “Chiều tối” (Mộ) trong tập “Nhật ký trong tù” của Hồ Chí Minh