BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VĂN 9
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
PHẦN I: LÍ THUYẾT
A. Vài nét khái quát chương
trình Tập làm văn lớp 9
B. Một số điểm cơ bản cần lưu
ý về kiểu bài văn nghị luận
I.
Kiểu bài văn Nghị luận về một vấn đề xã hội
1. Phân loại
Trong
chương trình Tập làm văn lớp 9 kiểu bài văn nghị luận xã hội chia làm ba loại
nhỏ: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng
đạo lí, nghị luận về một hiện tượng xã hội, nghị luận về một vấn đề xã hội
trong tác phẩm văn học.
2. Một
số điểm giống nhau.
a.
Loại
Các dạng nghị luận về một tư
tưởng, đạo lí; nghị luận về một hiện tượng đời sống; nghị luận về một vấn đề xã
hội trong tác phẩm văn học đều thuộc loại bài nghị luận xã hội.
b. Các thao tác thường áp dụng
khi viết bài:
Các dạng bài NLXH đều vận dụng chung các thao tác lập luận là giải thích,
phân tích, chứng minh, so sánh, bác bỏ, bình luận. Ba thao tác cơ bản nhất là
giải thích, chứng minh, bình luận.
* Thứ
nhất về thao tác giải thích:
- Mục đích: Nhằm để hiểu
- Các bước:
+ Bước 1: Làm rõ vấn đề được dẫn trên đề. Nếu vấn đề thể hiện dưới dạng là một câu trích dẫn khá nổi tiếng nào đó
hoặc một ý tưởng do người ra đề đề xuất, người viết cần lần lượt giải nghĩa,
làm rõ nghĩa của vấn đề theo cách đi từ khái niệm đến các vế câu và cuối cùng
là toàn bộ ý tưởng được trích dẫn. Khi vấn đề được diễn đạt theo kiểu ẩn dụ
bóng bẩy thì phải giải thích cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng của từ ngữ. Nếu vấn đề
là một hiện tượng đời sống, người viết cần cho biết đó là hiện tượng gì, hiện
tượng đó biểu hiện ra sao, dưới các hình thức nào (miêu tả, nhận diện)...Làm
tốt bước giải nghĩa này sẽ hiểu đúng vấn đề, xác định đúng vấn đề (hoặc mức độ)
cần giải thích để chọn lí lẽ cần thiết.
Trong quan niệm làm văn
truyền thống, bước này được xem là bước trả lời câu hỏi Là gì?
+ Bước 2: Tìm hiểu cơ sở của
vấn đề: Trả lời tại sao có vấn đề đó (xuất phát từ đâu có vấn đề đó). Cùng với
phần giải nghĩa, phần này là phần thể hiện rất rõ đặc thù của thao tác giải
thích. Người viết cần suy nghĩ kĩ để có cách viết chặt chẽ về mặt lập luận, lô
gíc về mặt lí lẽ, xác đáng về mặt dẫn chứng. Trong quan niệm làm văn truyền
thống, bước này được xem là bước trả lời câu hỏi Tại sao?
+ Bước 3: Nêu hướng vận dụng
của vấn đề: Vấn đề được vận dụng vào thực tiễn cuộc sống như thế nào. Hiểu nôm
na, phần này yêu cầu người viết thể hiện quan điểm của mình về việc tiếp thu,
vận dụng vấn đề vào cuộc sống của mình như thế nào.Trong quan niệm làm văn truyền
thống, bước này được xem là bước trả lời câu hỏi Như thế nào?
Lưu ý khi thực hiện thao tác giải thích:
Nên đặt trực tiếp từng câu hỏi (Là gì, tại sao, như thế nào vào đầu mỗi phần
(mỗi bước) của bài văn. Mục đích đặt câu hỏi: để tìm ý (phần trả lời chính là
ý, là luận điểm được tìm ra) và cũng để tạo sự chú ý cần thiết đối với người
đọc bài văn. Cũng có thể không cần đặt trực tiếp ba câu hỏi (Là gì, tại sao,
như thế nào) vào bài làm nhưng điều quan trọng là khi viết, người làm bài cần
phải có ý thức mình đang lần lượt trả lời từng ý, từng luận điểm được đặt ra từ
ba câu hỏi đó. Tuỳ theo thực tế của đề và thực tế bài làm, bước như thế nào có
khi không nhất thiết phải tách hẳn riêng thành một phần bắt buộc.
* Thứ hai về thao tác chứng minh
- Mục
đích: Tạo sự tin tưởng.
- Các
bước:
+ Bước 1: Xác định chính xác điều cần chứng minh, phạm
vi cần chứng minh.
+ Bước 2: Dùng dẫn chứng trong thực tế cuộc sống để
minh hoạ nhằm làm sáng tỏ điều cần chứng minh, phạm vi cần chứng minh.
* Thứ ba về thao tác bình luận
-
Mục đích: Tạo sự đồng tình.
- Các
bước:
- Nêu, giải thích rõ vấn đề
(hiện tượng) cần bình luận.
- Dùng lí lẽ và dẫn chứng
(chủ yếu là lí lẽ) để khẳng định giá trị của vấn đề hoặc hiện tượng (giá trị
đúng hoặc giá trị sai). Làm tốt phần này chính là đã bước đầu đánh giá được vấn
đề (hiện tượng) cần bình luận.
- Bàn rộng và nhìn vấn đề
(hiện tượng) cần bình luận dưới nhiều góc độ (thậm chí từ góc độ ngược lại) để
có cái nhìn đầy đủ hơn.
- Khẳng định tác dụng, ý
nghĩa của vấn đề trong cuộc sống hiện tại.
3. Một
số điểm khác nhau cơ bản giữa các kiểu bài
a. Dạng nghị
luận về một tư tưởng, đạo lí
* Đề tài:
-Về nhận thức (lí tưởng, mục
đích sống, mục đích học tập...).
-Về tâm hồn, tính cách (lòng
yêu nước, lòng nhân ái, lòng vị tha, lòng bao dung, lòng độ lượng; tính trung
thực, tính cương quyết, tính hoà nhã, tính khiêm tốn, tính ích kỉ...).
-Về quan hệ gia đình (tình
mẫu tử, tình anh em...).
-Về quan hệ xã hội (tình đồng bào, tình thầy
trò, tình bạn, tình yêu quê hương đất nước...).
* Về cấu trúc triển khai tổng quát:
-Giải thích tư tưởng, đạo lí
cần bàn luận (hiểu vấn đề cần nghị luận là gì).
-Phân tích những mặt đúng,
bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề bàn luận.
-Nêu ý nghĩa của vấn đề (bài
học nhận thức và hành động về tư tưởng, đạo lí).
* Một số đề tham khảo
- Tình thương là hạnh phúc
của con người.
- “Mọi phẩm chất của đức hạnh
là ở trong hành động” ý kiến trên của M.Xi-xê-rông (nhà triết học La Mã cổ đại)
gợi cho anh (chị) những suy nghĩ gì về việc tu dưỡng và học tập của bản thân?
- Hãy phát biểu ý kiến của
mình về mục đích học tập do UNESCO đề xướng: “Học để biết, học để làm, học để
chung sống, học để tự khẳng định mình.
- Suy nghĩ của em về triết lí
sau: “Đừng xin người khác con cá, mà hãy tìm học cách làm cần câu và cách câu
cá”.
- Trả lời câu hỏi điều tra
của nhà bác học Hantơn, nhà bác học Đacuyn nói về kinh nghiệm thành công của
mình như sau: “Tôi nghĩ rằng tất cả những gì có giá trị một chút, tôi đều đã
thu nhận được bằng cách tự học”.
Bình luận câu nói trên. Anh,
chị có suy nghĩ gì về con đường học tập sắp tới của mình?
- “Nếu đứa trẻ dửng dưng với
những gì đang diễn ra trong trái tim của nguời bạn, người anh em, của bố mẹ
mình hoặc của bất cứ một đồng bào nào mà em gặp, nếu đứa trẻ không biết đọc
trong mắt người khác điều đang xảy ra trong trái tim người đó thì đứa trẻ chẳng
bao giờ trở thành con người chân chính”.
Em hãy bày tỏ
ý kiến của mình về nhận định trên của nhà sư phạm Xukhômlinxki.
- Bình luận danh ngôn: “Tiền
mua được tất cả, trừ hạnh phúc”.
- Trong thư gửi thanh niên và
nhi đồng cả nước nhân dịp Tết 1946, Bác Hồ viết:
“Một năm khởi đầu từ mùa
xuân, một đời khởi đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội”.
Hãy giải
thích và nêu suy nghĩ của em về lời dạy của Bác.
- Giải thích câu nói của
Gorki: “Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới”.
- Đồng chí Lê Duẩn có nói:
“Cái gốc của đạo đức, của luân lí là lòng nhân ái”. Em hiểu câu nói đó như thế
nào?
- Nhà thơ Pháp La Phôngten
(La Fontaine) có nói : “ Tính ích kỉ là thuốc độc giết chết tình bạn”. Hãy
bình luận câu nói trên.
- Suy nghĩ của em về câu danh
ngôn: “Một người bạn chân thành là một người bạn tốt ».
- Một nhà giáo dục đã nêu một
quan niệm như sau: Con đường từ nhà đến trường của mỗi người học sinh tuy khác
nhau nhưng nơi đến ở cuối mỗi con đường ấy đều giống nhau. ở đó, có một ngôi
trường đầy tình thân và sự san sẻ. Trình bày suy nghĩ của em về quan niệm đó.
- Phê phán thái độ thờ ơ, ghẻ
lạnh đối với con người cũng quan trọng và cần thiết như ca ngợi lòng vị tha,
tình đoàn kết. Anh (chị) suy nghĩ như thế nào về ý kiến trên?
- Suy nghĩ của anh (chị) về
câu nói: “Đường đi khó không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người
ngại núi e sông”. (Nguyễn Bá Học)
- Phải chăng bạn là người đến với ta khi mọi người đã bỏ ta đi?
- “Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Không có lí tưởng thì không có phương
hướng kiên định, mà không có phương hướng thì không có cuộc sống. (Lép
Tôn-xtôi)Anh (chị) hãy nêu suy nghĩ về vai trò của lí tưởng nói chung và trình
bày lí tưởng riêng của mình.
- Phải chăng Cái chết không phải là điều mất mát lớn nhất trong cuộc đời.
Sự mất mát lớn nhất là bạn để cho tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống.? (Noóc-man
Ku-sin, theo Những vòng tay âu yếm NXB
Trẻ, 2003).
- Tiền tài và hạnh phúc.
- “Có ba điều làm hỏng một con người: rượu, tính kiêu ngạo và sự giận dữ.
Anh, chị suy nghĩ như thế nào về ý kiến đó?
b. Dạng
nghị luận về một hiện tượng đời sống
* Đề tài:
Những hiện tượng tốt hoặc chưa tốt cần được nhìn
nhận thêm. Ví dụ :
- Chấp hành luật giao thông.
- Hiến máu nhân đạo
- Nạn bạo hành trong gia đình
- Phong trào thanh niên tiếp
sức mùa thi
- Cuộc vận động giúp đỡ đồng
bào hoạn nạn
- Cuộc đấu tranh chống nạn
phá rừng
- Những tấm gương người tốt
việc tốt
- Nhiều bạn trẻ quên nói lời
xin lỗi khi mắc lỗi
- Nhiều bạn trẻ quên nói lời
cảm ơn khi được giúp đỡ
*Lưu ý:
- Nên quy thành từng cụm đề
tài nhỏ như dạng bài NLVMTT, ĐL để dễ nhận diện:
-Về nhận thức (lí tưởng, mục
đích sống, mục đích học tập...).
-Về tâm hồn, tính cách (lòng
yêu nước, lòng nhân ái, lòng vị tha, lòng bao dung, lòng độ lượng; tính trung
thực, tính cương quyết, tính hoà nhã, tính khiêm tốn, tính ích kỉ...).
-Về quan hệ gia đình (tình
mẫu tử, tình anh em...).
-Về quan hệ xã hội (tình đồng
bào, tình thầy trò, tình bạn...).
* Về cấu trúc triển khai tổng quát:
-Nêu rõ hiện tượng.
-Nêu nguyên nhân. Phân tích
các mặt đúng-sai, lợi-hại.
-Bày tỏ thái độ, ý kiến về
hiện tượng xã hội đó.
* Một số đề tham khảo:
- Hiện nay, ở nước ta có
nhiều cá nhân, gia đình, tổ chức thu nhận trẻ em cơ nhỡ, lang thang kiếm sống
trong các thành phố, thị trấn về những mái ấm tình thương để nuôi dạy, giúp các
em học tập, rèn luyện, vươn lên sống lành mạnh, tốt đẹp.
Anh (chị) hãy bày tỏ suy nghĩ
về hiện tượng đó.
- Về hiện tượng ngày càng có
nhiều người dời bỏ quê hương để đổ xô về các thành phố lớn.
- Về hiện tượng nhiều người
trong lớp trẻ hôm nay lạnh nhạt với âm nhạc truyền thống.
c. Dạng nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác
phẩm văn học
* Đề tài:
Một vấn đề xã hội có ý nghĩa
sâu sắc nào đó đặt ra trong tác phẩm văn học,(Vấn đề xã hội có ý nghĩa có thể
lấy từ hai nguồn: tác phẩm văn học đã học trong chương trình hoặc một câu
chuyện nhỏ, một văn bản văn học ngắn gọn mà HS chưa được học).
* Về cấu trúc triển khai tổng quát:
- Phần một: Phân tích văn bản
(hoặc nêu vắn tắt nội dung câu chuyện) để rút ra ý nghĩa của vấn đề (hoặc câu
chuyện).
- Phần hai (trọng tâm): Nghị
luận (phát biểu) về ý nghĩa của vấn đề xã hội rút ra từ tác phẩm văn học (câu
chuyện).
* Một số đề tham khảo
- Suy nghĩ của anh (chị) từ ý
nghĩa của câu chuyện Bến quê - Nguyễn Minh Châu.
- “Con cò mà đi ăn đêm,
Đậu phải cành mềm, lộn cổ xuống ao.
Ông ơi, ông vớt tôi nao!
Tôi có lòng nào, ông hãy xáo măng.
Có xáo thì xáo nước trong,
Đừng xáo nước đục, đau lòng cò con
Từ bài ca dao, hãy bàn về vấn
đề lẽ sống của con người Việt
II. Kiểu bài Nghị luận về một
tác phẩm văn học
1. Phân loại:
Kiểu bài văn nghị luận về một tác
phẩm văn học được chia làm hai loại nhỏ: nghị luận về tác phẩm truyện( đoạn
trích) và nghị luận về một đoạn thơ, bài
thơ.
2. Khái niệm
- Nghị luận về tác phẩm
truyện( Hoặc đoạn trích) là trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân
vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật một tác phẩm cụ thể.
- Nghị luận về đoạn thơ hoặc
bài thơ là trình bày những nhận xét đánh giá của mình về nội dung hay nghệ
thuật của đoạn thơ hay bài thơ ấy.
3. Một số thao tác cần lưu ý
khi làm bài thuộc kiểu Nghị luận một tác phẩm văn học.
- Bước 1: Nắm chắc nội dung toàn tác phẩm
Để biết mình đã nắm chắc tác phẩm
hay chưa, bạn hãy trả lời các câu hỏi sau. Tác phẩm này do ai sáng tác? Trong
hoàn cảnh nào? Đề tài và chủ đề của tác phẩm? Bạn có thể tóm tắt nội dung của
tác phẩm đó chưa (đối với tác phẩm văn xuôi)? Đối với tác phẩm thơ thì không
chỉ nắm nội dung toàn tác phẩm bạn còn phải học thuộc lòng những phần nội dung
nằm trong chương trình học. Các thủ pháp nghệ thuật chủ đạo trong tác phẩm này
là gì? v.v
- Bước 2: trước một đề bài cần xem xét các dạng đề đối với tác phẩm đó (dạng đề
ở đây được hiểu là về thể loại và nội dung)
VD: Với tác phẩm Lão Hạc chúng ta có thể
gắt gặp các dạng đề nghị luận về: các nhân vật trong tác phẩm (Lão Hạc), giá
trị hiện thực và nhân đạo trong tác phẩm, nghệ thuật miêu tả tâm lý và khắc họa
nhân vật, nghệ thuật xây dựng tình huống truyện...Ở mỗi dạng đề cần ddingj
hướng được những ý chính.
- Bước 3: Lập dàn bài chi tiết cho từng dạng đề ở mỗi tác phẩm
Đối với mỗi dạng đề các bạn cần
lập ra một dàn bài. Tuy mất thời gian
nhưng điều này sẽ giúp bạn lường hết mọi tình huống đề có thể bắt gặp và không
phải lúng túng khi làm bài .
* Với đề phân tích nhân vật, bao giờ các bạn cũng phải vạch cho mình
hai ý chính nhất: ngoại hình và tính cách. Bên cạnh đó một số yếu tố như: ngôn
ngữ, hành động, cử chỉ, nội tâm mối quan hệ với xã hội với các nhân vật khác.
Tất cả các yếu tố này tựu trung lại cũng bổ trợ và làm bật lên tính cách của
nhân vật. Song song với phân tích nội dung, các bạn cần lưu ý và nhấn mạnh đến
các thủ pháp nghệ thuật xây dựng nhân vật.
+ Hầu hết các nhân vật trong tác
phẩm văn học thường mang tính hình tượng, đại diện cho một tầng lớp, một thế hệ
nên sau quá trình phân tích ngoại hình và tính cách các bạn cần rút ra được
thông điệp mà nhà văn muốn gửi gắm qua tác phẩm đó( Khái quát bình diện văn
học).
+ Trong mỗi ý lớn như vậy sẽ có
thêm nhiều ý nhỏ hơn, bạn hãy dùng một mũi tên cho một ý để sơ đồ hóa dàn bài
của mình. Và ở mỗi ý nhỏ, các bạn cần tìm ra những dẫn chứng phù hợp minh chứng
cho những đặc điểm đó. Dẫn chứng chính là những đoạn trích trong tác phẩm, bạn
cần học thuộc một số câu văn tiêu biểu để minh chứng cho những ý kiến đánh giá
của mình trong bài viết. Qua phân tích những dẫn chứng đó nhân vật của bạn sẽ
hiện lên với đầy đủ tính cách, chân thực và sống động.
* Đối với dạng đề tổng hợp nghị luận về một vấn đề văn học (VD: giá
trị nhân đạo trong các tác phẩm của Nam Cao), chúng ta cần đi từ vấn đề bao
quát nhất:
+ Nhân đạo: Nhân đạo là gì?
+ Biểu hiện của tinh
thần nhân đạo: Yêu thương con người, cảm thông sâu sắc với những nỗi đau của
con người, thông cảm với hoàn cảnh sống của nhân vật (nhiều khi tinh thần nhân
đạo được phản ánh ngay trong những giá trị hiện thực), hướng con người một cuộc
sống tốt đẹp hơn ...đều là những biểu hiện của tinh thần nhân đạo.
+ Tinh thần nhân đạo
trong tác phẩm của Nam Cao:
Khái quát về các tác phẩm của
Nam Cao, các đề tài chính (đời sống của người nông dân và trí thức nghèo)
Tinh thần nhân đạo thể hiện trong tác phẩm của Nam Cao như thế nào? bằng
những hình ảnh gì? trong tác phẩm nào? Vấn đề tác giả đặt ra trong tác phẩm là
gì?...
Lần lượt, bạn tự đặt ra
những câu hỏi và trả lời cho câu hỏi của chính mình. Điều này sẽ giúp bạn vạch
được cho mình những ý chính thật đầy đủ. Sau khi có được những ý chính bạn mới
triển khai các ý phụ. Thêm vào đó bạn có thể tham khảo các bài văn hay để bổ
sung các ý cần thiết.
Bằng cách sơ đồ hóa dàn bài bằng những gạch đầu dòng và mũi tên sẽ giúp bạn
thấy rõ các ý mà mình định triển khai. Và như thế, việc sót ý là một điều hiếm
khi xảy ra khi bạn làm bài.
* Đối với dạng đề phân tích nội dung, nghệ thuật của tác phẩm cần làm
nổi bật được nội dung nghệ thuật chính của truyện có phân tích chứng minh bằng
các luận cứ tiêu biểu và xác thực, căn cứ vào từng tác phẩm để có cách triển
khai cụ thể. Cần liên hệ với các tác phẩm cùng đề tài cùng giai đoạn để người
đọc người nghe sâu sắc hơn về tác phẩm đang nghị luận.
- Bước 4: Viết bài và sửa
chữa
+ Trong quá trình viết cần vận dụng đa dạng phong phú
các phép lập luận. Chú ý sử dụng ngôn từ không chỉ đúng mà cần phải hay, biểu
cảm ( Ví dụ: Tôi trở về thăm trường cũ.
Có thể viết Tôi trở về thăm trường xưa. Nge như hay hơn và hoài niệm hơn)
+ Khi viết chú ý vận dụng các phép liên kết để bài văn
được lô gic chặt chẽ, tự nhiên thuyết phục được người đọc người nghe..... Đặc
biệt khi nghị luận một bài thơ hoặc đoạn thơ có khác với nghị luận tác phẩm
truyện ở chỗ: nếu nhưng những xét đánh giá về nội dung và nghệ thuật của tác
phẩm truyện phải xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện, tính cách, số phận của
nhân vật, cách tạo dựng tình huống truyện, cách xây dựng nhân vật.... thì những
đánh giá về nội dung, nhệ thuật của bài thơ, đoạn thơ lại được thể hiện qua
ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu, các bút pháp nghệ thuật, cách ngắt nhịp.....Khi
nghị luận một tác phẩm truyện có thể tách dời giữa những nhận xét về nội dung
và nghệ thuật nhưng nghị luận thơ lại phải đi từ nghệ thuật đến nội dung...
+ Trong quá trìh triển khai các luận điểm, luận
cứ cần thể hiện sự cảm thụ và ý kiến riêng của người viết về tác phẩm.
+ Viết xong cần đọc lại và sửa chữa bài
kịp thời.
3. Dàn ý đại cương
a. Nghị luận về tác phẩm truyện hay đoạn trích.
- Mở bài: Giới thiệu tác phẩm(
tùy theo yêu cầu cụ thể của đề bài) và nêu ý kiến đánh giá sư bộ của mình.
- Thân bài: Nêu các luận điểm
chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, có phân tích, chứng minh bằng các
luận cứ tiêu biểu và xác thực.
- Kết bài: Nêu nhận định đánh giá
chung của mình về tác phẩm truyện ( hoặc đoạn trích).
b. Nghị luận về đoạn thơ hoặc bài thơ
- Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ,
bài thơ và bước đầu nêu nhận xét đánh giá của mình( Nếu là phân tích một đoạn
thơ nên nêu rõ vị trí của đoạn thơ ấy trong tác phẩm và khái quát nội dung cảm
xúc của nó).
- Thân bài: Lần lượt trình bày
những suy nghĩ, đánh giá về nội dunh và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ.
- Kết bài: Khái quát giá trị ý
nghĩa của đoạn thơ, bài thơ.
PHẦN II: PHẦN THỰC HÀNH
Đề 2: Phân tích
bài thơ Bài thơ về tiệu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật. Từ đó, em hãy
phát biểu suy nghĩ của mình về sự kế thừa của tuổi trẻ hôm nay với tuổi trẻ
cha anh. |
Dàn
bài
A. Mở bài
- Trong những năm tháng gay go, quyết liệt
nhất của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu
nước, từ tuyến đường Trường Sơn đầy bom rơi đạn nổ, nhà thơ Phạm Tuyến Duật
đồng thời cũng là anh bộ đội đã viết những bài thơ ca ngợi người lính trên chiến trường với một phong
cách thơ riêng biệt, độc đáo. Thơ của anh đã được đánh giá cao.
- Tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính
(Trích trong tập Vầng trăng-Quầng lửa) là một trong những bài thơ để lại ấn
tượng mạnh trong lòng người đọc về hình ảnh những người lính và sự kế thừa của
biết bao thế hệ...
B. Thân bài
1. Hình tượng thơ gắn liền
với cái đẹp, vẻ chau chuốt sự kì vĩ đi cùng năm tháng đó chính là hình ảnh
những chiếc xe không kính…
- Bình thường, những chiếc xe
không kính không thể gọi là cái đẹp. ấy thế mà tác giả đã lấy hình tượng đó làm
cảm hứng xuyên suốt của bài thơ. Hình tượng độc đáo nhưng hợp lý này đã có tác
dụng gây ấn tượng mạnh, là cơ sở để làm nổi bật phẩm chất dũng cảm, sự lạc quan
và quyết tâm dành chiến thắng của anh lính lái xe thời chống Mĩ.
- Hình tượng những chiếc “xe
không kính” đã gợi lên những nguy hiểm cận kề. Những “ bom giật, bom rung” làm
vỡ kính xe. Sự hi sinh, cái chết đã ở đâu đó, rất gần những người lính.
Lời thơ bình dị:
“ Không kính không phải vì xe không
có kính
Bom giật, bom rung kính vỡ đi
rồi…”
- Hình tượng những chiếc xe
không kính cũng đã góp phần cụ thể hóa những khó khăn gian khổ mà anh bộ đội
lái xe phải chịu đựng:
“Không có kính, ừ thì có bụi,
………………………………….
Mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời”.
Hoàn cảnh chiến trường khó khăn, cái chết là
những thử thách lớn với những người lái xe trên con đường Trường Sơn khói lửa.
- Điệp ngữ “ không có kính” ở
đầu các khổ thơ vừa có tác dụng nhấn mạnh cho ta cảm nhận được gian khổ, hiểm
nguy sự khốc liệt của hiện thực cuộc chiến đối với người lính Trường Sơn vừa
khắc họa được nét tiêu biểu của con người Việt Nam, dù thiếu thốn, khó khăn vẫn
kiên cường chiến đấu.
2. Hình ảnh những người chiến
sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn:
- Tư thế hiên ngang, tinh
thần dũng cảm , bất chấp mọi khó khăn nguy hiểm, niềm vui sôi nổi của tuổi trẻ
và ý chí chiến đấu vì miền
- Trong bom đạn khốc liệt của
chiến tranh, anh chiến sĩ vẫn dữ vững tư thế hiên nghang hướng về phía trước, thực
hiện khẩu hiệu: “tất cả vì tiền tuyến, tất cả vì miền
“ Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng”.
- Những từ ngữ chọn lọc “ung dung”, “nhìn
đất”, “nhìn trời”, “nhìn thẳng” thể hiện tư thế, phong cách anh bộ đội lái xe
trên đường ra trận.
- Tư thế hiên ngang, lòng tự
tin của anh bộ đội còn được biệu lộ ở chỗ bất chấp “ bom giật, bom rung” của kẻ
thù, vẫn cảm nhận cái đẹp của thiên nhiên, của đất nước, những nét đẹp lãng
mạng, mặc dù cái chết còn lẩn quẩn, rình rập đâu đó quanh anh. Hình ảnh thơ
đẹp, mạnh mẽ:
“ Thấy sao trời và đột ngột cánh
chim
Như sa, như ùa vào buồng lái”.
- Những thiếu thốn,khó khăn
vật chất lại càng không ngăn được con đường anh đi tới:
“ Không có kính, ừ thì có bụi”;
“ Không có kính, ừ thì ướt áo”
Câu thơ mộc mạc như một lời nói thường ngày
đầy dí dỏm, tinh nghịch: “ừ thì có bụi”, “ ừ thì ướt áo” đã giúp ta hiểu thêm về
người lính trước những khó khăn gian khổ . Có khó khăn nhưng nào đáng kể gì! Có
sao đâu, anh chấp nhận tất cả.
- Cách giải quyết khó khăn
của anh cũng thật bất ngờ, thú vị:
“Chưa cần rửa, phì phèo châm điêu
thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha”;
“ Chưa cần thay ,lái trăm cây số
nữa
Mưa ngừng, gió lùa khô mau
thôi”
- Ngôn ngữ bình dị, âm điệu
vui thể hiện niềm lạc quan yêu đời của tuổi trẻ sống có lý tưởng.
- Tư thế hiên nghang, lòng
dũng cảm đã làm nên sức mạnh của anh bộ đội. Sức mạnh ấy còn được nhân lên gấp
bội vì cạnh anh còn có cả tập thể anh hùng. Từ trong bom đạn hiểm nguy, “tiểu
đội xe không kính” được hình thành, bao gồm những con người từ bốn phương chung
lý tưởng, gặp nhau thành bạn bè.
“ Gặp bè bạn suốt dọc đường đi
tới
Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi”.
Các anh đã cùng chung niềm vui sôi nổi của
tuổi trẻ, của tình đồng đội, tình đồng chí. - Hình ảnh sinh hoạt ấm tình đồng
đội:
“ Chung bát đũa nghĩa là gia đình
Võng mắc chông chênh đường xe
chạy”.
Những câu thơ này như tái hiện được những
âm điệu vui tươi của bài hát ` “ Năm anh em trên một chiếc xe tăng”. Tuy
mỗi người một tính nhưng ta chung một lòng”.
- Đọc những câu thơ tiếp
theo, ta thấy rõ khó khăn gian khổ càng nhiều hơn chiến tranh càng ác liệt hơn:
“ Không có kính, rồi xe không
có đèn
Không có mui xe, thùng xe có
nước”.
- Nhưng dù khó khăn ác liệt
đến mấy, ý chí chiến đấu vì miền
* Đánh giá chung về sự suy ngẫm liên tưởng
đến thế hệ trẻ hôm nay và thế hệ cha ông đi trước.
- Bài thơ thành công trong
việc khắc họa hình ảnh những anh bộ đội lái xe trên tuyến đường Trường Sơn đầy gay go, thử thách,
một lực lượng tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam trong giai đoạn ác liệt nhất
của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
Họ là hình ảnh “Nhân dân ta rất anh hùng”.
- Âm điệu trẻ chung, vui
tươi, lời thơ gần với những lời nói trong sinh hoạt thường này và cách xây dựng
hình tượng thơ độc đáo đã thể hiện phong cách thơ riêng của Phạm Tiến Duật.
III.Kết
bài: Khẳng định giá trị bài thơ về mặt nột dung về mặt nội dung, nghệ thuật
Đề 2: Tóm tắt
đoạn trích truyện ngắn Chiếc lược ngà ( Nguyễn Quang Sáng) trong sách giáo
khoa Ngữ văn 9 bằng một đoạn văn. Phân
tích tình cảm cha con ông Sáu và bé Thu.Từ câu chuyện em rút ra cho mình bài
học gì? |
Dàn ý
A.
Mở bài
Giới thiệu khái quát về tác
giả Nguyễn Quang Sáng và tác phẩm Chiếc lược ngà….
B. Thân bài
1 Tóm tắt đoạn trích Chiếc lược ngà ( Nguyễn
Quang Sáng)
Hình
thức: Đoạn văn dài không quá dài
Nội
dung: Nêu được cốt truyện, nhân vật và các tình tiết chính.
2. Phân tích
tình cảm cha con ông Sáu và bé Thu, từ đó rút ra bài học
Lưu ý: Phân
tích tình cảm cha con anh Sáu và bé Thu
- Có thể phân tích vấn đề
theo hai nhân vật chính ( Ông Sáu và bé Thu)
- Cũng có thể phân tích theo
hai tình huống truyện ( Cuộc gặp gỡ sau tám năm xa cách của hai cha con và sự
kiện ông Sáu làm chiếc lược ngà ở khu căn cứ).
- Sau đây là các ý trọng tâm cần làm rõ:
+ Sự bộc lộ tình cảm mạnh mẽ,
nồng nhiệt của bé Thu đối với cha, mặc dù trước đó em cố tình xa cách, cứng
đầu, ương ngạnh.
+ Sự thể hiện tình cảm sâu
sắc, thiết tha của ông Sáu đối với con đặc biệt qua kỉ vật “chiếc lược ngà” – biểu hiện của tình cảm cha con cao đẹp.
+ Để diễn tả tình cha con sâu
nặng, xúc động, thiêng liêng trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh, Nguyễn
Quang Sáng đã xây dựng thành công: tình huống truyện bất ngờ, hợp lý; hệ thống
nhân vật chân thực, tự nhiên; ngôn ngữ tác phẩm đặc sắc, đậm chất Nam bộ.
Bài học rút ra từ câu chuyện: Học sinh có
thể nêu nhiều bài học khác nhau, trong đó các ý cơ bản là:
+ Tình cảm cha con nói riêng, tình cảm
gia đình nói chung là tình cảm quý, mỗi người cần biết trân trọng, giữ gìn,
phát huy.
+ Con người phải sống và làm việc sao
cho xứng đáng với các tình cảm cao quy đó.
+ Đây cũng là truyền thống đạo lý của
dân tộc, cần kế thừa và gìn giữ...
C, Kết bài: Khái
quát và đánh giá lại giá trị của bài thơ....
Đề 3: Ấn tượng
sâu sắc của em về nhân vật ông Hai trrong truyện ngắn Làng của Kim Lân. |
Dàn ý
A.Mở bài: Nêu những nét cơ
bản, khái quát về tác giả, tác phẩm và nhân vật.
B. Thân bài.
* Ấn tượng sâu sắc về nhân
vật ông Hai: ấn tượng về vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật:
- Tình yêu làng quê: nỗi nhớ
làng, nhớ những kỉ kỉ niệm về làng, muốn về làng.
- Tinh thần yêu nước:
+ Thái độ ông Hai khi nghe tin làng theo
giặc: phân tích các chi tiết cổ nghẹn
ắng, da mặt tê rân rân, lặng đi, tưởng đến không thở được, cúi mặt......, tủi
thân nhìn đàn con, chỉ quanh quẩn ở nhà...=> đau xót, tủi hổ trước cái
tin làng theo giặc.
+ Khi cần lựa chọn, biết đặt tình yêu
nước lên trên tình yêu làng: phân tích suy nghĩ làng thì yêu thật, nhưng làng theo tây thì phải thù, không chịu về
làng vì không muốn làm nô lệ.
+ Tấm lòng chung thuỷ với kháng chiến,
với cách mạng ( biểu tượng là cụ Hồ): chi tiết tâm sợ với đứa con nhỏ, lời độc
thoại như lời thề...
* Ấn tượng về nghệ thuật xây
dựng nhân vật
+ Đặt nhan vật vào tình huống
có thử thách bên trong để bộc lộ chiều sâu tâm trạng: chi tiết nghe tin làng
Chợ Dầu theo Tây.
+ Miêu tả thành công diễn
biến tâm trạng nhân vật thông qua hành vi, ngôn ngữ, dằn vặt nôi tâm...
+ Ngôn ngữ truyện đặc sắc,
đặc biệt ngôn ngữ nhân vặt ông Hai: ngôn ngữ mang nét chung của người nông dân
trước cách mạng, lại có nét riêng mang đậm cá tính nhân vật khiến câu chuyện
rất sinh động.
Kim Lân am hiểu sâu sắc người
nông dân và thế giới tinh thần của họ. Ông đã diễn tả thành công vẻ đẹp tinh
thần của người nông dân Việt
C. Kết luận: Đánh giá chung về nhân vật: tiêu biểu cho vẻ
đẹp người nông dân Việt
Lưu ý: học
sinh cố thể trình bày ấn tượngvề nhân vật như hướng dẫn(gồm cả phẩm chất nhân
vật và nghệ thuật xây dựng nhân vật), có thể chỉ chọn trình bày ấn tượng sâu sắc về một trong hai vấn đề trên
Đề 4: Trình bày
cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ qua hai văn bản Chuyện người con gái Nam Xương của
nguyễn Dữ và Truyện Kiều của Nguyễn
Du. |
Dàn
ý
A. Mở bài: Nêu vấn đề cần
nghị luận: Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ qua hai nhân vật văn bản Chuyện
người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ và Truyện Kiều của Nguyễn Du.
B.Thân bài:
Học sinh có nhiều cách thể hiện suy nghĩ của mình,
song cần đảm bảo bảo các nội dung cơ bản sau:
Người phụ nữ được khắc hoạ trong hai văn bản
là những người có nhan sắc, có đức hạnh song lại chịu một số phận oan nghiệt để
rồi cuối cùng đều phải tự chọn cho mình một lối thoát: tự vẫn.
- Người phụ nữ trong hai văn
bản mang những nét đẹp của người phụ nữ trong xã hội cũ: Công, dung, ngôn,
hạnh.
+ Họ là những người phụ nữ
đẹp, dịu dàng, hiền hậu: Vũ Nương “tính
tình thuỳ mị, nết na lại thêm tư dung tốt đẹp”; Thuý Kiều “Làn thu thuỷ, nét xuân sơn/ Hoa ghen thua
thắm, liễu hờn kém xanh”...
+ Họ là những người phụ nữ
đảm đang, tháo vát: khi chồng đi lính, Vũ Nương một mình vừa lo chuyện gia
đình, nuôi dạy con nhỏ, vừa chăm sóc mẹ chồng chu đáo.Thúy Kiều bán mình chuộc
cha- phận nữ nhi nhưng gánh vác việc gia đình.....
+ Họ là những người phụ nữ
thuỷ chung, nhân hậu và đầy tình yêu thương....
Vũ Nương: Là người vợ thuỷ chung, yêu
chồng tha thiết. Khi bị chồng nghi oan, khong thể giãi bày, đau khổ đến cùng
cực, nàng đành nhảy xuống sông tự vẫn để bày tỏ tấm lòng trong trắng của mình
Là người mẹ yêu con, hiếu thảo với mẹ chồng,
nàng luôn “lấy lời ngọt ngào khôn khéo
khuyên lơn”, lo thuốc thang, lễ bái thần phật khi mẹ ốm; lo “ma chay tế lễ” chu đáo như đối với cha
mẹ đẻ mình khi mẹ mất.
Thuý
Kiều: Là người con gái trong trắng, thuỷ chung, giàu lòng vị tha: dù phải mười
năm lưu lạc, nàng không lúc nào nguôi nỗi nhớ chàng Kim, lúc nào cũng cảm thấy
mình có lỗi khi tình yêu của hai người bị tan vỡ,
Là người con hiếu thảo: Gia đình bị
vu oan, cha và em bị đánh đập, Kiều đã quyết định hi sinh mối tình đầu đẹp đẽ
để bán mình chuộc cha và em.
- Đánh giá: + Họ là những
người phụ nữ với vẻ đẹp chuẩn mực của xã hội xưa...
+ Ngày nay vẻ đẹp đó luôn được tôn thờ và phát
triển phù hợp với thời đại
C. Kết bài: Nhấn mạnh đánh
giá lại vấn đề…
Đề 6 : Tô Hoài có
nhân xét như sau về truyện ngắn của Nguyễn Thành Long:
“Mỗi truyện ngắn của Nguyễn Thành Long tương tự một trang đời, một
mảng, một nét của cuộc sống chắt ra. Ta thường gặp ở Nguyễn Thành Long những nhận xét nho nhỏ
như nhắc khẽ người đọc” Theo em nhận xét đó có đúng với
truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa không? Hãy phân tích truyện ngắn để làm rõ ý kiến
của em. |
Dàn
ý
A. Mở bài: - Giới thiệu Nguyễn Thành Long là một cây bút
chuyên viết truyện ngắn
- Giới thiệu nhận xét của
Tô Hoài...
- Nhận xét ấy đúng với
Lặng lẽ Sa Pa một truyện ngắn hay được nhà văn viết 1970 trong giai đoạn xây
dựng chủ nghĩa xã hội và chống chiến tranh phá hoại của giặc Mĩ trên miền Bắc.
B. Thân bài:
1. Giá trị hiện thực: Lặng lẽ
a. Trong
truyện ta bắt gặp một trang đời, một mảng hoặc một nét của cuộc sống của miền
Bắc trong gd xdcnxh và chống chiến tranh phá hoại của giặc Mĩ.
- Anh thanh niên, cô kĩ sư trẻ, ông
hoạ sĩ già, người lái xe hiếu khách, ông kĩ sư vườn rau, một đ/c nghiên cứu
khoa học ( tuy không phản ánh hết nhưng đã vẽ lên một bức tranh về hiện thực
cuộc sống lúc bấy giờ...)
- Đây chính là một trong biết bao
con người của miền Bắc mỗi người một công việc riêng nhưng họ đều bằng những
tình yêu công việc hay tình yêu đất
nước, con người để hoàn thành nhiệm vụ của mình. Họ chính là hình ảnh của người
dân miền Bắc đang hăng say lao động để chủ nghĩa xã hội để chống lại kẻ thù.
- Qua nhũng nhân vật ấy Nguyễn
Thành Long đã đưa vào Lặng lẽ Sa Pa những trong đời khác nhau hay đó chính là
một mảng một nét của cuộc sống.
b. Tất
cả đều được chắt lọc từ cuộc sống, vừa tinh tế vừa đẹp
- Những nhân vật trên có tâm hồn của những con
người thật đáng trân trọng
( anh thanh niên, kĩ sư trồng
rau, kĩ sư sét, ông hoạ sĩ già)
Vd: “ Hình ảnh người con gái nhỏ
nhẹ e lệ đứng trước các luống rơn không cần hái hoa nữa, ôm nguyên bó hoa trong
tay, lắng tai nghe. Vị hoạ sĩ đã bắt gặp một điều thật ra ông đã ao ước được
biết, một nét thôi đủ khẳng định một tâm hồn, khơi gợi một ý sáng tác, một nét
mới đủ là giá trị của một chuyến đi dài.
Hoặc “trao một cái bắt tay như trao một
cái gì...”
- Đó là một vài nét chấm phá
của cảnh sắc thiên nhiên:
“ Lúc bấy giờ nắng đã mạ bạc cả con đèo, đốt
cháy rừng cây hừng hực như một bó đuốc lớn. Nắng chiếu làm cho bó hoa càng thêm
rực rỡ và làm cho cô gái càng thêm rực rỡ theo”.
2. Tác dụng giáo dục: Lặng lẽ
a. Đó là
những nhận xét nho nhỏ rút ra từ những sự việc, những cảnh đời đã trải qua.
- Lời hoạ sĩ nói với cô kĩ
sư:
1. “ Đối với người nghệ sĩ
trong cuộc đời, có hai hồi thích nhất: đó là hồi mình còn trẻ và hồi này của
tôi. Mình có thể năng nổ đi vẽ như thời thanh niên. Mình có thêm sự chính chắn
hồi ấy mình chưa có”
2. “ Đối với một người khao
khát trời rộng, sự dứt bỏ tình yêu nhiều khi lại nhẹ nhàng”
3. Hoạ sĩ già còn tự nhủ: “ Thanh
niên bây giờ lạ thật, các anh chị cứ như con bướm...”
- Lời của anh thanh niên:
1. “ ... Cái lặng im lúc đó
mới thật dễ sợ: nó như bị chặt ra từng khúc, mà gió thì giống như những nhát
chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung... Những lúc im lặng lạnh cứng
mà hừng hực cháy”.
2. “ Công việc của cháu gian
khổ thế đấy chứ vứt nó đi cháu buồn chết mất con người thì ai mà chả thèm hở
bác? Cháu bỗng dưng tự hỏi: cái nhớ xe nhớ người ấy thật ra là cái gì vậy? Nếu
là nỗi nhớ phồn hoa đô thị thì xoàng”.
3. “ Khi ta làm việc ta với
công việc là đôi...”
4. “ Ông kĩ sư làm cháu thấy
cuộc đời đẹp quá”
- Lời của cô gái: “ Một ấn tượng hàm ơn khó tả
dạt lên trong lòng cô gái. không phải chỉ vì bó hoa rất to sẽ đi theo cô trong
chuyến đi thứ nhất ra đời. Mà vì một bó hoa khác nữa, bó hoa của những háo hức
mơ màng ngẫu nhiên anh cho thêm cô”.
b.
Những nhận xét đó nhắc nhở người đọc
- Hãy tự nhìn lại mình để sống tốt
đẹp hơn.
- Hãy nhìn vào mọi người để thấy
hết những cái đẹp mà mình vô tình bỏ qua.
- Mình sẽ làm gì có ích hơn để
người khác được vui hơn, hạnh phúc hơn => cuộc sống này thật nhiều điều tốt
đẹp...
C. Kết bài: Khẳng định lại
vấn đề.
Đề 7: Phân tích vẻ đẹp nhân cách, tâm hồn
của nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của nhà văn Nguyễn Thành Long. |
Dàn ý
A. Mở bài: Giới thiệu khái
quát về tác giả tác phẩm. Dẫn dắt nhấn mạnh yêu cầu của đề.
B. Thân bài
- Biết làm chủ mình, làm chủ
cuộc sống, vượt lên hoàn cảnh sống, lao động thiếu thốn gian khó, ý thức sâu
sắc về trách nhiệm của mình với công việc và cuộc sống; đồng thời chủ động tạo
cho mình một cuộc sống có ý nghĩa, hữu ích và tốt đẹp.
+ Tự nguyện sống và làm việc một mình
trên đỉnh núi cao
+ Biết chủ động tạo cho mình một phong
cách sống khoa học, nề nếp, một đời sống vật chất, tinh thần tốt đẹp.
- Tâm hồn rộng mở yêu đời,
yêu người, khiêm tốn và trung thực.
+
Yêu thiên nhiên, cuộc sống, cởi mở, chân tình, biết quý trọng tình cảm của mọi
người.
+
Trung thực với công việc, với mình, với mọi người, thể hiện đức tính khiêm tốn
rất đáng được quý trọng.
Hình tượng nhân vật anh thanh niên đã để
lại một ấn tượng sâu đậm về vẻ đẹp nhân cách, tâm hồn của anh và cũng là cũng
là của con người Việt
C. Kết bài: Đánh giá khái
quát lại vấn đề.
Đề 8: So sánh hình ảnh người lính cách mạng qua hai bài thơ Đồng chí
của Chính Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật.. |
Dàn
ý
A. Mở bài: Giới thiệu về hai
tác phẩm hai tác giả…
B. Thân bài. Cần đảm bảo các
ý sau
Ý 1: Giới thiệu chung
- Về đề tài: Dân tộc ta đứng lên tiến hành hai cuộc chiến tranh cách mạng oanh
liệt chống Pháp và chống Mỹ. Lẽ tất nhiên, ở đất nước hơn ba mươi năm chưa dời
tay súng. Hình ảnh anh Bộ đội cụ Hồ là hình ảnh con người đẹp nhất đáng yêu
nhất trong văn thơ và là niềm tự hào lớn của dân tộc.
- Về hai tác phẩm: Cùng với nhiều bài thơ khác, bài thơ Đồng chí sáng tác vào
đầu năm 1948 khi tác giả Chính Hữu chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc, bài thơ
Tiểu đội xe không kính sáng tác năm 1969 khi tác giả Phạm Tiến Duật tham gia
họat động ở tuyến đường Trường Sơn đã khắc họa thành công về đề tài người lính.
- Về luận đề: hình tượng anh bộ đội được ghi lại trong hai bài thơ đã lưu giữ
trong văn chương Việt
Ý 2: Phân tích
1.
Những điểm chung: Đây là người lính của nhân dân nên họ cùng mang những vẻ đẹp
chung:
- Yêu nước, yêu quê hương yêu đồng chí:
+ Có thể phân tích các câu thơ: Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính (Đồng chí)
và Xe vẫn chạy vì miền nam phía trước (Tiểu đội xe không kính).
+ Có thể phân tích cử chỉ nắm tay chất chứa bao tình cảm không lời trong cả hai
bài thơ thể hiện sự gắn bó đồng chí.
- Vượt qua mọi khó khăn gian khổ để quyết tâm tiêu diệt giặc hoàn thành nhiệm
vụ:
+ Tất cả những khó khăn gian khổ, thử thách được tái hiện bằng những chi tiết
hết sức thật, không né tránh tô vẽ trong cả hai bài thơ....
+ Thế mà, các chiến sĩ đều có một tư thế ngoan cường chờ giặc tới, ung dung
nhìn thẳng.
- Lạc quan tin tưởng: Cả hai bài thơ đều thể hiện tinh thần lạc quan của người
lính. Từ miệng cười buốt giá của anh bộ đội kháng chiến chống Pháp đến nhìn
nhau mặt lấm cười ha ha của anh lính lái xe thời chống Mỹ đều thể hiện tinh
thần lạc quan, khí phách anh hùng.
2. Những điểm riêng khác
nhau
- Bài thơ Đồng chí của Chính Hữu khắc hoạ hình ảnh người lính nông dân thời kỳ
đầu cuộc kháng chiến chống Pháp với vẻ đẹp giản dị, mộc mạc mà sâu sắc. Tình
đồng chí thiềng liêng hòa quyện với tình yêu nước khi lý tưởng chiến đấu đã rực
sáng trong tâm hồn.
Súng bên súng đầu sát bên
đầu
Đêm rét chung chăn thành
đôi tri kỷ
Đồng chí!
- Bài thơ Tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật thể hiện người lính lái xe
trong cuộc kháng chiến chống Mỹ với vẻ đẹp trẻ trung, ngang tàng. Đây là thế hệ
những người lính có học vấn, có bản lĩnh chiến đấu, có tâm hồm nhạy cảm, có
tính cách riêng mang chất lính đáng yêu. Họ tất cả vì miền
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một
trái tim
C. Kết luận: Đánh giá chung
- Hình tượng người lính dù ở thời kỳ kháng chiến chống Pháp hay kháng chiến
chống Mỹ đều mang phẩm chất cao đẹp của anh bộ đội cụ Hồ thời đại đã cung cấp
cho các nhà thơ những nguyên mẫu đẹp đẽ, họ tạo nên những hình tượng làm xúc
động lòng người.
- Viết về những người lính, các nhà thơ nói về chính mình và những người đồng
đội của mình. Vì thế, hình tượng người chân thật và sinh động...
Đề 10: Tuổi trẻ
học đường suy nghĩ và hành động để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông. |
Dàn ý
A. Mở bài :
- Đặt vấn đề : trong nhiều năm trở lại đây, vấn đề tai nạn giao thông đang 1à
điểm nóng thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận bởi mức độ thiệt hại mà vấn đề
này gây ra.
- Tuổi trẻ học đường những công dân
tương lai của đất nước cũng phải có
những suy nghĩ và hành động để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông.
B. Thân bài:
1. Thực trạng tai nạn giao thông ở Việt nam hiện nay:
+ Đang diễn ra hàng ngày hàng giờ trên cả nước, 33 -34 người chết và bị
thương/1 ngày
+ Trong số đó, có không ít các bạn học sinh, sinh viên là nạn nhân hoặc là thủ
phạm gây ra các vụ tai nạn giao thông.
2. Hậu quả của vấn đề:
+ Thiệt hại lớn về người và của, để lại những thương tật vĩnh viễn cho các cá
nhân và hậu quả nặng nề cho cả cộng đồng.
+ Gây đau đớn, mất mát, thương tâm cho người thân, xã hội.
3. Nguyên nhân của vấn đề :
+ ý thức tham gia giao thông của người dân còn hạn chế, thiếu hiểu biết và
không chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ giao thông (lạng lách, đánh võng, vượt đèn
đỏ, coi thường việc đội mũ bảo hiểm. . .)
+ Thiếu hiểu biết về các quy định an toàn giao thông (lấy trộm ốc vít đường
ray, chiếm dụng đường . . .)
+ Sự hạn chế về cơ sở vật chất (chất lượng đường thấp, xe cộ không đảm bảo an
toàn...)
+ Đáng tiếc rằng, góp phần gây ra nhiều tai nạn giao thông, còn có những bạn
học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường.....
4. Hành động của tuổi trẻ học đường góp phần giảm
thiểu tai nạn giao thông:
+ Tham gia học tập luật giao thông đường bộ ở trường lớp. Ngoài ra, bản thân
mỗi người phải tìm hiểu, nắm vững thêm các luật lệ và quy định đảm bảo an toàn
giao thông.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quy định về an toàn giao thông: không lạng lách,đánh
võng trên đường đi, không đi xe máy khi chưa có bằng lái, không vượt đèn đỏ, đi
đúng phần đường, dừng đỗ đúng quy định, khi rẽ ngang hoặc dừng phải quan sát
cẩn thận và có tín hiệu báo hiệu cho người sau biết, đi chậm và quan sát cẩn
thận khi qua ngã tư...
+ Đi bộ sang đường đúng quy định, tham gia giúp đỡ người già yếu, người tàn tật
và trẻ em qua đường đúng quy định.
+ Tuyên truyền luật giao thông: trao đổi với người thân trong gia đình, thamgia
các hoạt động tuyên truyền xung kích về an toàn giao thông để góp phần phổ biến
luật giao thông đến tất cả mọi người, tham gia các đội thanh niên tình nguyện
đảm bảo an toàn giao thông...
C. Kết bài:
- An toàn giao thông là hạnh phúc của mỗi người mỗi gia đình và toàn xã hội.
- Tuổi trẻ học đường với tư cách là chủ nhân tương lai của đất nước, là thế hệ
tiên phong trong nhiều lĩnh vực, có sức khoẻ, có tri thức... cần có những suy
nghĩ đúng đắn và gương mẫu thực hiện những giải pháp thiết thực để góp phần
giảm thiểu tai nạn giao thông. . .
Đề 11: Một hiện tượng khá phổ biến ngày nay là vứt rác ra
đường hoặc ở những nơi công cộng. Ngồi bên hồ, dù là hồ đẹp nổi tiếng, người ta cũng tiện
tay vứt rác xuống... Em hãy đặt một nhan đề gọi ra hiện tượng ấy và viết bài
văn nêu suy nghĩ của mình. |
Dàn ý
A.Mở bài:
- Nhìn vào bộ mặt của các đô thị, người ta có thể đánh giá trình
độ và mức độ phát triển của 1 quốc gia.Ở các nước tiên tiến,
vấn đề giữ
gìn vệ sinh nơi công cộng,bảo vệ môi trường sạch đẹp được quan tâm thường xuyên.
- Ở nước ta,chuyện vứt rác, xả nước bẩn làm ô uế nơi công cộng khá phổ biến.Có thể gọi hiện tượng này là
nếp sống thiếu văn hóa,văn minh.
B.Thân bài:
1. Nguyên nhân:
-Do lối sống ích kỉ, chỉ nghĩ đến mình mà không nghĩ đến người khác (muốn cho nhà mình
sạch đem rác vứt ra đường họặc sông, hồ, công viên)
- Do thói quen xấu đã có từ lâu ( tiện tay vứt rác ở mọi
nơi kể cả các khu di tích hay thắng cảnh nổi tiếng)
- Do không ý thức được hành vi của mình góp phần phá họai môi trường,vô ý thức
và thiếu văn hóa.
-Do việc giáo dục ý thức người dân chưa được làm thường xuyên và việc xử phạt chưa nghiêm túc.
2. Hậu quả:
- Mất vẻ mỹ quan đô thị (dc)
-Ô nhiễm môi trường nước, không khí,
đất......(dc)
-Góp phần làm phát triển dịch bệnh(dc)
-Tốn kém nhiều trong việc thuê người dọn dẹp khác khu di tích,đường phố,công viên.(dc)
3. Biện pháp:
-Đẩy mạnh tuyên truyền,giáo dục cho ng dân ý thức bảo vệ môi trường.
-Xử phạt nghiêm và nặng với những hành vi cố tình làm ảnh hưởng xấu tới môi
trường
-Không chỉ có lực lượng thu dọn rác ở đường phố mà cần chú ý đến sông ngòi, kênh rạch.
-Quan trọng hơn cả là mỗi người cần có ý thức, sửa đổi được thói quen xấu của mình.
C.Kết bài:
-Những hành vi thiếu văn hóa trên rất đáng phê phán vì nó gây ảnh hưởng không nhỏ tới xã hội.
-Mỗi người cần nhận thức rõ hành vi của mình,cùng
nhau bảo vệ môi trường, bảo vệ môi trường cũng đồng nghĩa với việc bảo vệ bản
thân con người khỏi những nguy cơ diệt vong.
Đề 13: suy nghĩ về vẻ đẹp của bài thơ "Bài thơ về tiểu đội xe
không kínhcủa Phạm Tiến Duật. |
Dàn ý
A. Mở bài:
- Hoàn cảnh sáng tác : năm 1969, trong cuộc chiến đấu gian khổ của những chiến
sĩ lái xe đường Trường Sơn thời chống Mỹ.
- Là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ nhà thơ trẻ những năm chống
Mỹ "xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước - Mà lòng phơi phới dậy tương
lai"(Tố Hữu), Phạm Tiến Duật có giọng thơ mang chất lính, khoẻ, dạt dào
sức sống, tinh nghịch vui tươi, giàu suy tưởng. "Bài thơ về tiểu đội không
kính" (trong chùm thơ được giải nhất cuộc thi thơ báo Văn nghệ năm
1969-1970) được Phạm Tiến Duật viết năm 1969 là bài thơ tự do mang phong cách
đó.
B. Thân bài: ( Đảm bảo những luận điểm sau)
1. Cái độc đáo dã bộc lộ ngay từ nhan đề
bài thơ.
- Hai chữ bài thơ nói lên cách khai thác hiện thực : không phải chỉ viết về
những chiếc xe không kính, chỉ viết về hiện thực khốc liệt của chiến tranh mà
chủ yếu khai thác chất thơ vút lên từ hiện thực ấy, chất thơ của tuổi trẻ Việt
2. Sáng tạo độc đáo nhất là hình ảnh
những chiếc xe không kính:
- "Không có kính không phải vì xe không có kính" : câu thơ như
một câu văn xuôi....
- Hình ảnh thơ lạ :
+ Hình ảnh xe cộ tàu thuyền đi vào trong thơ thường là được "mỹ lệ
hoá", "lãng mạn hoá" và thường mang ý nghĩa tượng trưng hơn tả
thực :
Đùng đùng gió giục
mây vần
Một xe trong cõi hồng trần
như bay
(chiếc xe đưa Thuý Kiều ra đi với Mã Giám Sinh ; Truyện Kiều - Nguyễn Du)
Tế Hanh trong bài Quê hương tả con thuyền rất lãng mạn:
Chiếc thuyền nhẹ
hăng như con tuấn mã
Phăng mái
chèo, mạnh mẽ vượt trường giang
Chính Phạm Tiến Duật trong bài thơ "Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây"
:
Anh lên xe,
trời đổ cơn mưa
Cái gạt nước
xua đi nỗi nhớ.
+ Hình ảnh những chiếc xe không kính là hình ảnh thực, giọng thơ thản nhiên ,
chất thơ rất đẹp từ hình ảnh ấy.
- Nguyên nhân : "Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi"
- Không có kính, không có đèn, không có mui xe, thùng xe có xước.
Khái quát hiện thực trần trụi của chiến tranh...........
3. Vẻ đẹp của
hình ảnh người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn:
- Tư thế ung dung mà hiên ngang :
Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn trời,
nhìn thẳng.
+ Điệp từ "nhìn" như một niềm sảng khoái bất tận ; "nhìn
thẳng":hiên ngang.
+ Diễn tả cụ thể cảm giác của người lính lái xe :
Nhìn thấy gió vào xoa
mắt đắng
…………………………………
Như sa như ùa vào buồng
lái.
ấn tượng thực, qua cảm nhận của tác giả trở thành hình ảnh lãng mạn.
- Thái độ bất chấp gian khổ, hiểm nguy :
Không có kính, ừ thì
có bụi
………………………………….
Mưa ngừng, gió lùa mau
khô thôi
+ "Không có kính, ừ thì...,"chưa cần ..."điệp khúc tạo nên giọng
điệu ngang tàng, bất chấp.
+ Niềm vui , lạc quan của người lính :
Gặp bè bạn suốt dọc
đường đi tới
Bắt tay qua cửa kính vỡ
rồi
Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là
gia đình đấy
"Lại đi, lại đi, trời xanh thêm" :câu thơ với năm thanh bằng và điệp
ngữ lại đi tạo âm điệu thanh thản, nhẹ nhàng. Hình ảnh bầu trời xanh phơi phới
một niềm lạc quan, yêu đời.
- Điều làm nên sức mạnh để người lính vượt qua khó khăn chính là tình yêu nước,
là ý chí chiến đấu giải phóng miền
Không có kính, rồi xe
không có đèn
………………………………
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
+ Nghệ thuật tương phản giữa vật chất và tinh thần, giữa bên ngoài và bên
trong, giữa cái không có và cái có.
+ Sức mạnh để chiếc xe băng mình ra trận chính là sức mạnh của trái tim người
lính, một trái tim nồng nàn tình yêu nước và sôi trào ý chí chiến đấu giải
phóng miền
* Liên hệ thơ Tố Hữu :Tố Hữu đã ca ngợi :
Thiếu tất cả, ta rất giàu
dũng khí
Sống chẳng cúi đầu, chết
vẫn ung dung
Giặc muốn ta nô lệ, ta
lại hoá anh hùng
Sức nhân nghĩa mạnh hơn
cường bạo
C. Kết bài :
- Đánh giá bài thơ, phong cách thơ Phạm Tiến Duật.
"Bài thơ về tiểu đội xe không kính" là một bài thơ đặc sắc tiêu biểu
cho phong cách thơ Phạm Tiến Duật cũng như một số tác phẩm tiêu biểu của nhà
thơ: Trường Sơn Đông Trường Sơn Tây, Nhớ,...Chất giọng trẻ, chất lính của bài
thơ bắt nguồn từ tâm hồn phơi phới của thế hệ chiến sĩ Việt Nam thời chống Mỹ
mà chính nhà thơ đã sống, đã trải nghiệm. Từ sự giản dị của ngôn từ, sự sáng
tạo của hình ảnh chi tiết, sự linh hoạt của nhạc điệu, bài thơ đã khắc hoạ, tôn
vính vẻ đẹp phẩm giá con người, hoà nhập với cảm hứng lãng mạn cách mạng và âm
hưởng sử thi hào hùng của văn học Việt Nam trong ba mươi năm chống xâm lược
1945 - 1975
Đề 14: Phân tích
và phát biểu suy nghĩ của em về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận. |
Dàn
bài
A.
Mở bài
- Huy Cận viết bài thơ Đoàn
thuyền đánh cá năm 1958 tại Hồng Gai (Quảng Ninh).
-Tái hiện cảnh sắc thiên
nhiên và không khí lao động của một vùng biển giàu đẹp của miền Bắc trong những
năm đầu cải tạo xã hội chủ nghĩa, bài thơ là một tiếng hát ca ngợi công việc
lao động đánh cá trên biển, ca ngợi sự giàu đẹp của biển cả hùng vĩ, bao
la.
B.
Thân bài
1. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi (Khổ 1)
a)
Hoàng hôn xuống biển cả
- Cảnh “ Mặt trời xuống biển
như hòn lửa” đẹp một cách hùng vĩ: Mặt trời như hòn lửa “ lặn” xuống biển mà
vẫn rực cháy.
- Sóng biển là then cài, màn
đêm là cánh cửa. Cửa đã sập, then đã cài (sóng đã cài then, đêm sập cửa), một
ngày đã chấm dứt, bắt đầu một đêm.Khai thác nghệ thuật so sánh, ẩn dụ để làm
nổi bật điều đó.
b)
Đoàn thuyền đánh cá ra khơi
- Đêm bắt đầu là bắt đầu cảnh
lao động của người ngư dân: “ Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi”
- Tiếng hát của những người
đánh cá như cùng với gió khơi làm căng thêm buồm, đưa đoàn thuyền đánh cá chạy
nhanh ra khơi xa. “Câu hát căng buồm
cùng gió khơi”, một sự mở đầu của một đêm lao động vui, hào hứng và khẩn
trương.
2.
Cảnh lao động đánh cá trên biển cả bao la, hùng vĩ và giàu có (các khổ thơ 2,
3, 4, 5, 6)
a)
Biển giàu có
- Cá thu, một loại cá quý ở
biển, nhiều như đoàn thoi (Cá thu biển Đông như đoàn thoi).
- Từ sự ví von (cá thu như
đoàn thoi), tạo nên một sự liên tưởng ý vị:
+ Cá đi trên biển là cá dệt biển:
“ Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng”
+ Cá vào lưới là cá dệt lưới:
“ Đến dệt lưới ta, đàn cá ơi”
b)
Biển hùng vĩ, công việc lao động đánh cá thật hùng tráng:
- Biển hùng vĩ với gió,
trăng, mây, với chiều cao, chiều rộng, chiều sâu:
“ Thuyền ta lái gió
với buồm trăng
Lướt giữa mây cao
với biển bằng
Ra đậu dặm xa dò bụng biển”.
- Công việc lao động đánh cá
trên biển thật hùng tráng:
+ Thuyền đánh cá có gió làm
lái, trăng làm buồm và lướt giữa cái mênh mông bao la của trời, biển giữa mây
cao và biển bằng.
+ Công việc đánh cá là thăm
dò tài nguyên của biển (dò bụng biển), là:
“Dàn đan thế trận lưới vây giăng”.
Con người làm chủ thiên nhien
làm chủ công việc lao động...
c)
Biển đẹp và ân tình; công việc lao động đánh cá đầy thi vị lãng mạn và hết sức
hào hùng
-Biển đẹp và ân tình:
+ Biển đẹp. Đó là cái đẹp “lấp lánh” của
những con cá biển:
“ Cá song lấp lánh đuốc đen hồng”.
Con cá song đã đẹp, lại càng đẹp trong một
cảnh biển đẹp:
“ Cá đuôi em quẫy trăng vàng chóe
Đêm thở: sao lùa, nước Hạ
Long”.
+ Biển ân tình như lòng mẹ:
“ Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tựa buổi nào”.
- Công việc lao động đánh cá
trên biển thật đầy thi vi lãng mạng và hết sức hào hùng:
+ Cảnh lao động đánh cá đầy thi vi lãng mạng:
“ Ta hát bài cá gọi cá vào
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao”.
+ Cảnh lao động đánh cá hết sức hào hùng:
“ Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lưới vây giăng”.
“ Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng”.
3.
Cảnh đoàn thuyền đánh cá từ khơi xa trở về (Khổ thơ cuối)
a)
Đoàn thuyền đánh cá trở về
- Tác giả lặp lại câu thơ ở
khổ thơ đầu “ Câu hát căng buồm cùng gió khơi” làm cho khổ thơ cuối giống như
một điệp khúc trong một bài hát. Đoàn thuyền ra đi hào hứng, khẩn trương. Đoàn thuyền trở về cũng vẫn tinh thần ấy:
khẩn trương, hào hùng.
- Một hình ảnh được xây dựng
theo lối khoa trương (Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời), nói lên vẻ đẹp hùng
tráng và nhịp điệu lao động khẩn trương của đoàn thuyền đánh cá trên đường về.
b)
Bình minh trên biển cả
- Mở đầu bài thơ là cảnh
hoàng hôn trên biển và kết thúc bài thơ là cảnh bình minh trên biển:
“Mặt trời đội biển nhô màu mới”.
-Một sự so sánh ngầm (ẩn dụ)
táo bạo, bất ngờ và thú vị. Nó gắn bó công việc lao động đánh cá với thiên
nhiên trời đất:
“ Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi”.
C.
Kết bài
- Đoàn thuyền đánh cá là một
khúc hát ca ngợi lao động đánh cá trên biển của người ngư dân làm chủ cuộc đời
và biển cả, ca ngợi biển cả bao la, hùng vĩ , giàu và đẹp.
- Miêu tả một cảnh lao động
trên biển cả trong đêm, bài thơ đầy ánh sáng, tiếng hát và con người thì lồng
lộng giữa trời cao, biển rộng. Bài thơ là một bức tranh đẹp và là một bài ca
hào hùng về thiên nhiên và con người , về biển cả và sự lao động của con người làm
chủ thiên nhiên, về những năm tháng thi đua lao động và sản xuất xây dựng xã
hội ở miền Bắc.
Đề 15: Suy nghĩ của em về nhân vật anh thanh
niên trong truyện ngắn lặng lẽ SaPa của Nguyễn Thành Long. |
A.Mở bài:
- Tác giả: Nguyễn Thành
Long là nhà văn tham gia viết văn từ kháng chiến chống Pháp. Ông là cây bút chuyên
viết truyện ngắn và kí.
- Tác phẩm: Truyện ngắn lặng lẽ
- Nội dung: Tác phẩm đề cập tới những nét đẹp của những con người đang ngày đêm
sống và cống hiến một cách âm thầm và lặng lẽ cho đát nước.
Giới thiệu nhân vật: Trong tác phẩm anh thanh niên làm công tác khí tượng thủy
văn kiêm vật lý địa cầu - nhân vật chính của tác phẩm đã kể lại cho chúng ta
những ấn tượng khó quên.
B. Thân bài:
1, Hoàn cảnh sống và làm việc của anh thanh niên.
- Anh thanh niên một mình sống trên đỉnh núi Yên Sơn cao 2600 mét. Bốn bề
chỉ có cở cây và mây núi SaPa.
_Công việc của anh là " đo gió ", " đo mưa ", " đo
nắng ", " đo chấn động mặ đất ".
_Công việc tuy không vất vả nhưng đòi hỏi con người phải có tinh thần trách
nhiệm rất cao, tỉ mỉ, chính xác. Nhất là nửa đêm gió lạnh tuyết rơi, lại đúng
và giờ ốp, anh thanh niên phải một mình vùng dậy ra khỏi nhà trong đêm tối mịt
mù. Cái lanh như cắt da cắt thịt gió thì chỉ trực chờ người ra là cuốn đi.
- Nhưng nỗi vất vả nhất mà anh thanh niên ohair vượt qua đó là sự cô đơn, chỉ
có một mình anh với núi rừng SaPa, nhiều khi " thèm " người quá anh
đã phải một mình vác gỗ chắn đường không cho xe chạy để được nhìn thấy những
hành khách trên xe.
2, Nhân vật anh thanh niên có 1 tấm lòng yêu nghề yêu đời và tinh thần trách
nhiệm cao với công việc lắm gian khổ của mình:
- Mặc dù đã mấy năm rồi, anh sống một mình trên đỉnh Yên Sơn như vậy, công
việc cũng chỉ một mình. Vậy mà anh rất yêu công việc đó. Anh đã tâm sự với ông
họa sĩ " khi ta làm việc, ta với công việc là đôi sao lại gọi là một mình
được? Huống chi việc vủa cháu vẫn gắn liền với việc của bao anh em đồng chí
dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đây chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết
mất. "
- Anh cũng có những suy nghĩ rất đúng về hạnh phúc của cuộc đời: Một lần do
phát hiện ra đám mây khô, anh đã góp phần với không quân ta bắn rơi bao máy bay
Mỹ trên cầu Hàm Rồng. Nghe tin ấy, anh cảm thấy cuộc đời của mình thật là hạnh
phúc.
- Tuy sống trong điều kiện thiếu thốn về vật chất tinh thần nhưng người thanh
niên ấy vẫn ham mê công việc, vẫn biết sắp xếp lo toan cuộc sống riêng ngăn nắp
ổn định: Anh nuôi gà, trồng hoa đọc sách, thỉnh thoảng anh lại xuống đường tìm
gặp bác lái xe để trò chuyện cho người nỗi nhớ nhà, vơi bớt nỗi cô đơn.
3, Anh Thanh niên còn là một nhân vật ở nỗi "thèm" người, lòng
hiếu khách đến nồng nhiệt , quan tâm đến người khác một chách chu đáo:
- Ngay từ những phút gặp gỡ ban đầu, long mến khách nhiệt tình của anh đã
gây được thiện cảm tự nhiên đối với người họa sĩ già và cô kĩ sư trẻ. Niềm vui
được đón khách dào dạt trong lòng anh toát lên trên nét mặt qua từng cử chỉ.
Anh biếu bác lái xe củ tam thất để mang về cho vợ bác mới ốm đậy. Anh mừng
quýnh đón quyển sách bác mới mua hộ. Anh hồ hởi đón mọi người lên thăm nhà mình
hồn nhiên kể về công việc cuộc sống của mình. của bạn bè nơi SaPa lặng lẽ.
- Có lẽ, chúng ta khó có thể quên được việc làm đầu tiên khi mọi người lên thăm
nhà: hái một bó hoa rực tỡ tặng người con gái chưa hề quen biết "anh con
trai rất tự nhiên như với một người bạn đã quen thân, trao bó hoa vừa cắt cho
cô gái, rất tự nhiên cô đỡ lấy."
- Củ tam thất gửi vợ bác lài xe, làn trứng, bó hoa tặng bác họa sĩ già và cô
gái trẻ tiếp tục cuộc hành trình đó chính là những kỉ niệm của một tấm lòng sốt
sắng tận tình
4, Công việc vất vả, có những đóng góp quan trong cho đất nước nhưng người
thanh niên hiếu khách và sôi nổi ấy lại rất khiêm tốn:
- Anh luôn cảm thấy nhưng đóng góp của mình là bình thường nhỏ bé so với những
người khách bởi thế anh ngượng ngùng khi ông họa sĩ già phác thảo chân dung của
mình vào cuốn sổ tay.
- Con người khiên tốn ấy còn hào hứng giới thiệu cho họa sĩ những người đáng để
vẽ hơn mình đó là bác kĩ sư vườn rau và anh cán bộ nghiên cứu sét.
C. Kết bài:
- Bằng cốt truyên nhẹ nhàng, chi tiết chân thực tinh tế, Nguyễn Thành Long đã
kể lại cuộc gặp gỡ tình cờ mà thú vị nơi SaPa lặng lẽ. Để từ đó chúng ta thêm
yêu mến một con người bình thường nhưng thật đáng yêu.
- Với truyện ngắn này, nhà văn muốn nói với nhúng ta một điều: " trong cái
lặng im của SaPa, dưới những dinh thự cũ kĩ của SaPa. SaPa nói đến người đã
nghĩ tới sự nghỉ ngơi, đã có những con người đang sống và cống hiến như vây cho
đất nước" Mà tiêu biểu là anh thanh niên.
Đề 16: Phân tích
bài thơ bếp lửa của Bằng Việt |
Dàn
ý
A.
Mở bài:
- Giới thiệu khái quát nhất về tác giả Bằng Việt và bài thơ "Bếp lửa"
- Qua dòng hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu về người bà kính yêu, đồng thời
cũng thể hiện lòng biết ơn vô hạn tới bà, cũng như với quê hương, đất nước.
B. Thân bài:
1. Nội dung:
a. Hình ảnh bếp lửa gắn với kỉ niệm vui
buồn của tuổi thơ:
- Bài thơ bắt đầu với hình
ảnh"bếp lửa" và gắn bó mật thiết với người bà tần tảo sớm khuya.
- "Bếp lửa" khơi dòng kỉ niệm, là chứng nhân tuổi thơ,là bước đệm
giúp cháu vượt qua cả chặng đường dài . Đặc biệt ở từ "ấp iu" giúp ta
liên tưởng đến bàn tay khéo léo và tấm lòng kiên trì của người nhóm lửa. Ngày
qua ngày bà gắn bó với bếp lửa, đó là công việc đã quá quen thuộc.
b. Hồi tưởng về thời gian được sống trong
tình yêu thương, chăm chút của bà:
- Cuộc sống trong thời kì này cũng vô cùng cực khổ, bóng đen ghê rợn của
nạn đói năm 1945 với hơn hai triệu dân Việt Nam đã chết đói vì chính sách cai
trị của bọn thực dân Pháp. Tất cả những hình ảnh như :đói mòn đói mỏi, bố đi
đánh xe khô rạc ngựa gầy , khói hun,.....đã làm cháu xúc động.
-Tám năm trường kì, gian khổ cháu được ở cùng bà: bà đã ươm mầm tuổi thơ, bà
không chỉ nhóm lửa cuộc sống , bà thay cha mẹ cháu để dạy cháu thành người .
Sao cháu có thể quên những năm tháng ấy. Bà luôn quan tâm , chăm sóc từng bữa
cơm giấc ngủ. ở bà còn hiện lên một tình yêu thương vô hạn đến đứa cháu bé bỏng
của bà.
- Không chỉ vậy mà bà có một sự dũng cảm, một nghị lực sống. Khi kháng chiến
đang ở những giai đoạn ác liệt nhất bà đã vượt qua, luôn là hậu phương vững
chắc của các con đang ở chiến trường.Có thể nói bà chính là hình ảnh tiểu biểu
cho các bà mẹ Việt Nam tiêu biểu.
- Dòng cảm xúc của tác giả ở trong khổ thơ này như lên đến tột đỉnh, bà như một
bà tiên trong truyện cổ tích. Bếp lửa tay bà nhóm lên mỗi sớm mai ũng chính là
nhóm lên niềm yêu thương, bà luôn đặt niềm tin vào cháu, mong cháu có thể tự
tin bước trên đường một cách vững vàng nhất .
c.Những suy ngẫm của người cháu về bà:
- Dù cháu không được ở bên bà nhưng trái tim cháu luôn dẽo theo hình bóng
của bà.Và cháu cũng đã thành công trên con đường mình mong ước. Nhưng chẳng lúc
nào có thể quên bếp lủa của bà......
2. Nghệ thuật:
Tác giả đã thể hiện rất thành công hình ảnh " Bếp lửa" , dùng
hàng loạt các câu cảm thán, xen lẫn kể tả biểu cảm, những hình ảnh thơ đẹp tràn
đầy cảm xúc.....
C. Kết luận:
- Tình ảm gia đình không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi con người và Bằng
Việt cũng vây. Bài thơ mang một triết lí sâu sắc.....
- Nêu lên suy nghĩ của mình.
CẤU TRÚC ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI
NGỮ VĂN 9
ĐỀ BÀI 1
Câu 1 (2,5 điểm):
- Tìm 5 từ láy diễn tả chiều cao.
- Đặt câu với mỗi từ láy đã tìm được.
Câu 2 (5,5 điểm):
Phân tích vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật trong đoạn thơ
sau:
“Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
………………………………………….
Ôi kỳ lạ và thiêng liêng - bếp lửa!”
(Trích “Bếp lửa” - Bằng Việt)
Câu 3 (12 điểm):
Nhận xét về đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (“Truyện Kiều” -
Nguyễn Du) có ý kiến cho rằng: “Ngòi bút
của Nguyễn Du hết sức tinh tế khi tả cảnh cũng như khi ngụ tình. Cảnh không đơn
thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng. Mỗi biểu hiện của
cảnh phù hợp với từng trạng thái của tình”
Bằng tám câu thơ cuối của đoạn trích,
em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.
GỢI
Ý ĐÁP ÁN
Câu 1: (2,5 điểm)
-
Tìm được mỗi từ
láy diễn tả chiều cao (cho 0,2 điểm)
-
Đạt câu có từ láy
diễn tả chiều cao đúng, phù hợp (mỗi câu
cho 0,3 điểm.
Câu 2: (5,5 điểm)
-
Đoạn thơ là hình ảnh người bà hiện lên trơng ký ức, tình cảm nhớ thương - biết
ơn sâu nặng của người cháu (hoặc những suy ngẫm về bà và bếp lửa)
-
Ba câu thơ đầu: hình ảnh người bà trong nỗi nhớ niềm thương của cháu:
+
Bắt đầu là một câu hỏi chứa chất bao suy tư cùng với nỗi niềm cảm thương sâu
nặng bởi: “Lận đận … nắng mưa”. Phép đảo ngữ, đặt từ láy tượng hình lên đầu câu
như tạc hoạ hình ảnh người bà vất vả, chịu đựng hy sinh.
+
Một hình ảnh “nắng mưa” (cả nghĩa thực và nghĩa ẩn) cùng cách tính thời gian
với những con số không cụ thể đã nói lên cuộc đời vất vả, gian khổ mà bà đã
trải qua.
+
Tất cả làm nổi bật một “thói quen” tần tảo, đảm đang, chịu thương chịu khó của
bà là “dậy sớm” nhóm lửa.
+
Bốn câu thơ tiếp: Cảm nhận của người cháu về công việc của bà.
+
Một công việc nhóm lửa bình dị mà thể hiện biết bao nghĩa tình, biết bao ý
nghĩa, gắn bó với cuộc đời người bà cứ hiển hiện bập bùng toả sáng trong cảm
xúc, suy tư của người cháu.
+
Bếp lửa nho nhỏ ấm áp tình yêu thương của người bà (“ấp iu nồng đượm”) đã tạo
nên “khoai sắn ngọt bùi”, “nồi xôi gạo mới” thắm đượm tình làng, nghĩa xóm. Cao
hơn nữa là từ bếp lửa ấy còn “nhóm dậy cả … tuổi nhỏ”.
+
Hình ảnh thơ bình dị, rất thực mà có sức khơi gợi mạnh mẽ những cảm xúc liên
tưởng rộng lớn. Điệp từ “nhóm” mỗi lúc một làm sáng lên hơn công việc nho nhỏ,
đời thường nhưng lại là sự đóng góp, tích tụ tình yêu thương to lớn vô ngần của
người bà giành cho đứa cháu yêu thương.
-
Câu cuối: Cảm xúc của nhà thơ
+
Câu cảm gieo vào lòng người bao xúc động, suy tư (“kỳ lạ”, “thiêng liêng”).
Hình ảnh bếp lửa bập bùng toả sáng ấm lòng người.
+
Câu thơ, nhịp thơ thay đổi linh hoạt, ngôn ngữ thơ như lửa ấm lan toả bộc lộ
cảm xúc dạt dào thể hiện lòng nhớ thương và biết ơn da diết, sâu nặng của người
cháu đối với bà ở quê hương - người nhóm lửa và truyền lửa.
Câu 3: (12 điểm)
*
Yêu cầu: Vận dụng kiến thức đã học từ đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” và
kiến thức nghị luận một tác phẩm tự sự kết hợp với trữ tình để làm rõ bút pháp
tả cảnh ngụ tình tinh tế của Nguyễn Du trong tám câu thơ cuối của đoạn trích.
a)
Mở bài: (1 điểm)
-
Giới thiệu tác giả Nguyễn Du, “Truyện Kiều” và đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng
Bích”
-
Trích dẫn nhận định.
b)
Thân bài: (10 điểm)
+
Khái quát (1 điểm)
- Giải thích được nội dung nhận định.
Đó là bút pháp tả cảnh, ngụ tình của tác giả Nguyễn Du. Giới thiệu đôi nét về
nghệ thuật này trong “Truyện Kiều”.
- Tám câu cuối: Qua bút pháp trên,
tác giả làm nổi bật bức tranh tâm trạng của Thuý Kiều khi bị giam lỏng ở lầu
Ngưng Bích.
+
Phân tích: (7 điểm)
- Tóm tắt: Gia đình bị vu oan, bị
lừa, bị làm nhục và bị đẩy vào lầu xanh, Kiều rút dao tự vẫn nhưng không chết.
Tú Bà đưa Kiều ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích để thực hiện một âm mưu mới. Với
tâm trạng bẽ bàng, Kiều nhớ tới người yêu, nhớ cha mẹ và quay lại tự đối thoại
với lòng mình. Nguyễn Du đã chọn cách biểu hiện “tình trong cảnh ấy, cảnh trong
tình này”. Mỗi cảnh vật đều làm rõ một nét tâm trạng của Kiều.
- Một không gian mênh mông cửa bể
chiều hôm gợi nỗi buồn mênh mông như trời biển. Hình ảnh con thuyền và cánh
buồm thấp thoáng, biến mất trong hoàng hôn biển gợi nỗi cô đơn, lạc lõng bơ vơ,
gợi hành trình lưu lạc. Cảnh tha hương gị nỗi nhớ gia đình, quê hương và khát
khao sum họp đến nao lòng.
- Nhìn cảnh hoa trôi man mác trên
ngọn nước mới sa, Kiều buồn và liên tưởng tới thân phận mình cũng như cánh hoa
lìa cội, lìa cành bị ném vào dòng đời đục ngầu thác lũ. Hình ảnh “hoa trôi” gợi
kiếp người trôi nổi, bập bềnh, lênh đênh, vô định và một tâm trạng lo lắng sợ
hãi cho tương lai vô định của mình.
- Nhìn cảnh nội cỏ nhạt nhoà, mênh
mông “rầu rầu”: màu của sự úa tàn, thê lương ảm đạm (giống màu cỏ ở nấm mộ Đạm
Tiên, khác màu cỏ trong tiết thanh minh), Kiều có tâm trạng mệt mỏi chán
chường, tuyệt vọng và cuộc sống vô vị, tẻ nhạt, cô quạnh với một tương lai mờ
mịt, hãi hùng.
- Khép lại đoạn thơ lã những âm thanh
dữ dội “gió cuốn, sóng kêu” như báo trước những dông tố của cuộc đời sắp ập
xuống cuộc đời Kiều. Nàng hốt hoảng, kinh hoàng - chới với như sắp bị rơi xuống
vực thẳm sâu của định mệnh.
+
Đánh giá: (2 điểm)
- Ngòi bút của Nguyễn Du hết sức tinh
tế khi tả cảnh cũng như khi ngụ tình. Mỗi cảnh thiên nhiên trong đoạn đã diễn
tả một sắc thái tình cảm khác nhau của Kiều.
- Một loạt các từ láy, các hình ảnh
ẩn dụ, các câu hỏi tu từ, điệp ngữ “buồn trông” đã góp phần thể hiện rõ tâm
trạng Thuý Kiều. Cảnh và tình uốn lượng song song. Ngoịa cảnh cũng chính là tâm
cảnh.
- So sánh: Thiên nhiên trong “Truyện
Kiều” với thiên nhiên trong thơ các nhà thơ khác (như Bà Huyện Thanh Quan,
Nguyễn Khuyến).
- Đằng sau sự thành công của bút pháp
tả cảnh ngụ tình ấy là một trái tim yêu thương vô hạn với con người, là sự đồng
cảm, sẻ chia xót thương cho một kiếp hồng nhan bạc mệnh và ngầm tố cáo xã hội
bất công đã chà đạp lên quyền sống và nhân phẩm con người.
c)
Kết bài: (1 điểm)
-
Khái quát lại nhận định và khẳng định sự thành công của tác giả trong bút pháp
tả cảnh, ngụ tình đặc biệt là tám câu cuối của đoạn “Kiều ở lầu Ngưng Bích”.
-
Suy nghĩ của bản thân …
ĐỀ BÀI 2
Câu 1 (2,0 điểm):
Miêu tả vẻ đẹp của Thuý Vân, Nguyễn Du viết: “Hoa cười ngọc thốt đoan trang” (Truyện
Kiều). Trong câu thơ trên, từ “hoa”
được sử dụng theo biện pháp tu từ nào? Hãy phân tích cái hay của phép tu từ đó.
Câu 2 (3,0 điểm):
Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng..
(Bếp lửa - Bằng Việt)
Vì sao ở hai câu thơ dưới tác giả dùng “ngọn lửa” mà không nhắc lại “bếp
lửa”? “Ngọn lửa” ở đây có ý nghĩa
gì? Em hiểu những câu thơ trên như thế nào?
Câu 3 (6,0 điểm): Về tác phẩm Chuyện
người con gái
1.
Nêu rõ tác giả, xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác, những giá trị nội dung và nghệ
thuật cơ bản của tác phẩm (không cần phân tích) (2 điểm).
2.
Phân tích giá trị, ý nghĩa (cả về nghệ thuật và nội dung) của chi tiết cái bóng
trong Chuyện người con gái
Câu 4 (9,0 điểm):
Thình lình
đèn điện tắt
………………………..
Đủ cho ta
giật mình
(Ánh trăng - Nguyễn Duy)
Hãy viết về cái hay, cái đẹp của đoạn
thơ trên, đồng thời trình bày những suy nghĩ của em trước vấn đề mà đoạn thơ
đặt ra.
GỢI Ý ĐÁP ÁN
Câu 1
-
Từ “hoa” được sử dụng theo phép tu từ ẩn dụ.
- Cái hay của phép tu từ ẩn
dụ với từ “hoa” trong câu thơ trên là gợi được vẻ đẹp xinh tươi, tinh khôi,
rạng rỡ như bông hoa mới nở của Thuý Vân (ngầm so sánh Thuý Vân với hoa đẹp
thắm tươi) (1 đ).
- Ẩn sâu bên trong là thái độ
ngưỡng mộ, trân trọng với vẻ đẹp mà tạo hoá đã ban cho người phụ nữ (0.5đ)
Câu 2:
-
Hình ảnh “ngọn lửa” ở hai câu thơ sau là sự phát triển của hình ảnh “bếp lửa” ở
câu thơ trên (cũng như hình ảnh “bếp lửa” đã được nhắc đi nhắc lại trong toàn
bài thơ) ở mức khái quát cao hơn, mang ý nghĩa trừu tượng, trở thành một biểu
tượng.
-
Hình ảnh “ngọn lửa” là biểu tượng của sức sống, lòng yêu thương, niềm tin, là sức mạnh nội tâm được nhen nhóm từ
trong lòng.
- Từ “bếp lửa” đến “ngọn lửa”
là một sự phát triển sáng tạo của hình tượng thơ, gợi cho người đọc những cảm
nhận sâu xa: “bếp lửa bà nhen lên không chỉ bằng nhiên liệu ở ngoài, mà chính
là được nhen nhóm lên từ ngọn lửa trong lòng bà. Như thế hình ảnh bà không chỉ
là người nhóm lửa, giữ lửa, mà còn người truyền lửa - ngọn lửa của sự sống,
niềm tin cho các thế hệ nối tiếp. Ngọn lửa tự trong lòng ấy sẽ cháy mãi, bất
diệt.
Câu
3
-
Tác giả : Nguyễn Dữ
-
Xuất xứ : Rút từ trong “Truyền kỳ mạn lục” (ghi chép những điều kỳ lạ vẫn được
lưu truyền).
-
Hoàn cảnh sáng tác: tác phẩm được viết trong thế kỷ XVI, là lúc triều đình là
Lê đã bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến Lê, Mạc, Trịnh tranh giành quyền bính, gây ra các cuộc nội chiến
kéo dài; cuộc sống của nhân dân (đặc biệt là người phụ nữ) bị xô đẩy vào những
cảnh ngộ éo le, oan khuất, bất hạnh.
-
Giá trị nội dung: Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ
Nương, Chuyện người con gái
-
Giá trị nghệ thuật : tác phẩm là một áng văn hay, thành công về nghệ thuật dựng
truyện, tạo tình huống, miêu tả nhân vật, kết hợp hài hoà giữa tự sự với trữ
tình.
* Phân
tích ý nghĩa của chi tiết cái bóng
-
Về nghệ thuật : chi tiết cái bóng tạo lên cách thắt nút, mở nút hết sức bất
ngờ, hấp dẫn:
+
Cái bóng là biểu hiện của tình yêu thương, lòng chung thuỷ, trở thành nguyên
nhân trực tiếp của nỗi đau oan khuất, dẫn đến cái chết bi thảm của nhân vật
(thắt nút).
+
Cái bóng làm nên sự hối hận của chàng Trương và giải oan cho Vũ Nương (mở nút).
-
Về nội dung :
+
Chi tiết cái bóng làm cho cái chết Vũ Nương thêm oan ức và giá trị tố cáo xã
hội phong kiến nam quyền đầy bất công với phụ nữ thêm sâu sắc.
+
Phải chăng, qua chi tiết cái bóng, tác giả ngầm muốn nói trong xã hội phong
kiến, thân phận người phụ nữ mong manh và rẻ rúng chẳng khác nào cái bóng trên
tường.
Câu 4:
-
Cảm nhận cái hay cái đẹp của đoạn thơ : một đoạn thơ hay, giàu chất biểu cảm,
chất suy tưởng, mang tính triết lý sâu xa:
+
Trong diễn biến của thời gian, không gian, sự việc bất thường (đèn điện tắt)
chính làbước ngoặt để tác giả bộc lộ cảm xúc, thể hiện chủ đề của tác phẩm (chú
ý các từ thình lình, vội, đột ngột).
Vầng trăng tròn ở ngoài kia, trên kia, đối lập với “phòng buyn - đinh tối om”.
Chính sự xuất hiện đột ngột trong bối cảnh ấy, vầng trăng bất ngờ mà tự nhiên
gợi ra bao kỷ niệm, nghĩa tình.
+
Vầng trăng là một hình ảnh của thiên nhiên hồn nhiên, tươi mát, là người bạn
tri kỷ của một thời, trong phút chốc xuất hiện làm dậy lên trong tâm tư nhà thơ
bao kỷ niệm của những năm tháng gian lao, bao hình ảnh của thiên nhiên đất nước
bình dị, hiền hậu “Như là đồng là bể - Như là sông là rừng” của con người đang
sống giữa phồn hoa phố phường hiện đại
+
Vầng trăng có ý nghĩa biểu tượng cho quá khứ tình nghĩa; hơn thế trăng còn là
vẻ đẹp bình dị, vĩnh hằng của cuộc sống. “Trăng cứ tròn vành vạnh” như tượng
trưng cho quá khứ đẹp đẽ, vẹn nguyên chẳng thể phai mờ. “Ánh trăng im phăng
phắc” chính là người bạn - nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc đang nhắc nhở
nhà thơ (và mỗi chúng ta). Con người có thể vô tình, có thể lãng quên, nhưng
thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ thì luôn tròn đầy bất diệt.
+
Cái “giật mình” của nhân vật trữ tình ở cuối bài thơ là cái giật mình của lương
tri, là lời tự nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình cảm đối với những năm tháng
quá khứ gian lao, tình nghĩa, đối với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu.
Từ đó gợi ra ý nghĩa về đạo lý “uống nước nhớ nguồn”, gợi lên đạo lý sống thuỷ
chung đã trở thành truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt
-
Suy nghĩ của bản thân trước vấn đề mà đoạn thơ đặt ra
+
Song trong đời sống hiện đại, người ta rất dễ quên những gì gian khổ, vất vả,
hi sinh đã qua. Cuộc sống hiện đại có mặt tích cực, nhưng cũng dễ làm tha hoá
con người mà tất cả điều đó đều bắt đầu từ sự
lãng quên, dửng dưng trước quá khứ. Nếu chúng ta thờ ơ quay lưng hoặc
lãng quên quá khứ thì chúng ta có tội với lịch sử và không thể trở thành người
tốt được.
+
Đạo lý “uống nước nhớ nguồn” là đạo lý
tốt đẹp đã trở thành truyền thống, nét đẹp nhân bản của người Việt
+ Trong xã hội hiện đại hôm
nay, khi chúng ta đang từng bước hội nhập và phát triển, xây dựng một xã hội
văn minh, ấm no và hạnh phúc, hành trang mà chúng ta mang theo mình còn có cả
một quá khứ hào hùng mà cha ông đã để lại và chúng ta không được phép lãng
quên. Đó cũng là ý nghĩa sâu xa mà bài thơ đã đọng lại trong em.
Comments
Post a Comment