Dàn ý bài Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du)

 

Mở bài:

Nhắc đến ND người đọc bao thế hệ thường liên tưởng đến thiên Truyện Kiều nổi tiếng. Vì ở tác phẩm đó, người đọc không chỉ nhận ra tấm lòng đồng cảm, xót thương cho số phận bất hạnh của con người tài hoa mệnh bạc, mà còn là tiếng nói tố cáo xã hội phong kiến bất công . Chủ nghĩa nhân đạo như một sợi chỉ đỏ xuyên xuốt trong các sáng tác của ND, không chỉ trong thơ chữ Nôm mà cả trong thơ chữ Hán. Không chỉ thương xót cho số phận bất hạnh của người phụ nữ VN, mà tấm lòng ấy của nhà thơ còn vượt qua thời gian và không gian để xót thương cho nàng Tiểu Thanh- người con gái có tài, có sắc sống vào khoảng đầu đời Minh – Trung Quốc. Bài thơ Độc Tiểu Thanh kí sẽ minh chứng cho chủ nghĩa nhân đạo trong các sáng tác của Nguyễn Du.

Chủ đề tác phẩm là cảm xúc suy tư của nhà thơ về số phận bất hạnh của người phụ nữ tài hoa trong xã hội phong kiến (Nàng Tiểu Thanh). Viết theo thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật.

Thân bài:

1. Hai câu đề :

- Mở ra cảm hứng thế sự, là tiếng thở dài bi thiết của tác giả:

 + Tây Hồ: xưa là vườn hoa (cảnh đẹp), nay trở thành gò hoang (xơ xác, hoang phế, điêu tàn). Từ tẫn cho thấy sự biến đổi diễn ra đột ngột, nhanh chóng không còn sót lại một dấu vết gì . Vì vậy, trong bản dịch thơ từ hóa đã chưa chuyển tải hết được ý nghĩa của từ tẫn trong câu thơ nguyên tác.

- Câu thơ vừa tả thực vừa gợi ý nghĩa tượng trưng. Mượn sự thay đổi của không gian để nói lên một cảm nhận về biến đổi của cuộc sống.

Thể hiện tâm trạng đau xót, ngậm ngùi, nuối tiếc cho cái đẹp chỉ còn trong dĩ vãng.

- Nhà thơ một mình khóc nàng Tiểu Thanh qua một tập sách đọc trước cửa sổ độc điếu ( một mình khóc ). Con người xuất hiện với dáng vẻ cô đơn, một mình đối diện với một tiếng lòng Tiểu Thanh. Sự đồng cảm của những con người cùng cảnh ngộ.

2. Hai câu thực :

- Viết về cuộc đời của nàng Tiểu Thanh:

+  Son phấn: Vật trang điểm của người phụ nữ. Tượng trưng cho sắc đẹp

 + Văn chương: Tập thơ của nàng Tiểu Thanh. Tượng trưng cho tài năng.

Như vậy, Tiểu Thanh là người con gái có sắc đẹp và tài năng

- BPNT nhân hóa để nói về nỗi hận xót xa của TT về những việc sau khi chết : Người vợ cả đốt tập thơ của nàng sau khi nàng chết phần dư là tập thơ bị đốt còn sót lại.Tiểu Thanh là người có số phận bất hạnh: Đau khổ , cô đơn khi còn sống; bị dày vò, hành hạ khi đã chết ( văn chương không có tội tình gì cũng phải chung số phận như người sáng tạo ra nó)

- Câu thơ thể hiện thái độ gợi ca, trân trong cái tài, cái đẹp, đồng thời thể hiện sự xót xa cho những bất hạnh của một kiếp người. Sự nhạy cảm trước những mảnh đời hồng nhan bạc phận. Qua đó cũng tố cáo mạnh mẽ những thế lực tàn bạo chà đạp con người.

3. Hai câu luận :

- Tác giả nói về nỗi hận, nỗi oan của nàng Tiểu Thanh:

 + Cổ kim hận sự:  những mối hận, nỗi oan từ xưa đến nay

 + Phong vận kì oan: nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã

+ Thiên nan vấn: nỗi oan ấy quá lớn đến nỗi trời cũng không giải đáp được

Câu thơ nói về  những sự vô lí trong cuộc đời, là thói đời xấu xa, những người đẹp, người tài hoa đều không gặp may, bị vùi dập một cách phũ phàng. Câu thơ thể hiện sự bế tắc bất lực không tìm thấy câu trả lời cho nỗi oan khuất của con người đầy rẫy mọi chối, mọi nơi

Nỗi oan ấy không chỉ của riêng nàng TT, mà còn là nỗi oan chung cho những con người cùng cảnh ngộ. Vì vậy, câu thơ giống như tiếng kêu thương rung động cõi đất trời.

- ND còn tự buộc nỗi oan phong vận kia vào mình:

+ Ngã tự cư :Nguyễn Du tự nhận mình là người cùng hội cùng thuyền với những kẻ tài hoa bạc mệnh. Đó là sự đồng cảm, tri âm với những người cùng cảnh ngộ. Vì vậy, ĐTTK được cọi là khúc bi ai thương người, cũng là lời tự thương đau xót.

4 . Hai câu kết :

- ND đã vượt qua không gian và thời gian, trở về quá khứ khóc thương cho TT

+ Con số 300 năm lẻ là tính từ khi TT chết đết khi ND biết và khóc thương cho nàng và tự hỏi: không biết 300 năm sau người đời có ai khóc thương cho ND hay không ?

- Câu thơ chất chứa nỗi niềm taanm sự, khắc khoải mong chờ sự cảm thông của hậu thế . Không phải là “trăm năm” mà “nghìn năm sau” người đời vẫn còn nhớ đến và trân trọng Nguyễn Du:

            “ Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du

Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày”

                                                     ( Tố Hữu)

Kết bài :

- Bài thơ viết theo thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật

- Chất trữ tình sâu lắng, ngôn ngữ sắc sảo tạo nên bút pháp riêng của nhà thơ.

- Tâm sự của nhà thơ trong  xã hội phong kiến đầy bất công đối với con người. Đặc biệt là người phụ nữ. Họ thường phải chịu cái cảnh “hồng nhan bạc mệnh” (Cảm hứng nhân đạo của nhà thơ).

- Từ bài thơ đã lan tỏa tình cảm xót thương chung đến tất cả bạn đọc. Ta càng yêu mến và trân trọng Nguyễn Du.

 

 

Comments

Popular posts from this blog

50 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘI HAY ĐỂ VIẾT ĐOẠN VĂN, BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI THUYẾT PHỤC

Phong cách sáng tác của nhà văn là gì?

Phân tích bài thơ “Chiều tối” (Mộ) trong tập “Nhật ký trong tù” của Hồ Chí Minh