NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG

 

NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG



I. Cách làm một bài nghị luận về một hiện tượng đạo lí:

1. Tìm hiểu đề:

- Đề bài yêu cầu bày tỏ ý kiến: việc làm của anh Nguyễn Hữu Ân - vì tình thương “dành hết chiếc bánh thời gian của mình” chăm sóc cho hai người mẹ bị bệnh hiểm nghèo.

- Luận điểm:

  + Việc làm của Nguyễn Hữu Ân: đã nêu một tấm gương về lòng hiếu thảo, vị tha, đức hi sinh của thanh niên.

  + Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân là một hiện tượng sống đẹp, thế hệ ngày nay cần có nhiều tấm gương như Nguyễn Hữu Ân.

  + Bên cạnh đó, còn một số người có lối sống ích kỉ, vô tâm, đáng phê phán, “lãng phí chiếc bánh thời gian vào những việc vô bổ”.

  + Bài học: Tuổi trẻ cần dành thời gian tu dưỡng, lập nghiệp, sống vị tha để cuộc đời ngày một đẹp hơn.

- Dẫn chứng:

  + Một số việc làm có ý nghĩa của thanh niên ngày nay tương tự như Nguyễn Hữu Ân: dạy học ở các lớp tình thương, giúp đỡ người tàn tật có hoàn cảnh neo đơn, tham gia phong trào tình nguyện…

  + Một số việc làm đáng phê phán của thanh niên học sinh: bỏ học ra ngoài chơi điện tử, đánh bi a, tham gia đua xe…

- Thao tác nghị luận: phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ.

2. Lập dàn ý:

  a. Mở bài:

  b. Thân bài:

- Tóm tắt hiện tượng:

  Nguyễn Hữu Ân đã dành hết thời gian của mình cho những người ung thư giai đoạn cuối.

- Phân tích hiện tượng:

Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân có ý nghĩa giáo dục rất lớn đối với thanh niên, học sinh ngày nay:

   + Hiện tượng này chứng tỏ thanh niên Việt Nam đã và đang phát huy truyền thống Lá lành đùm lá rách, tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau của cha ông xưa.

   + Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân tiêu biểu cho lối sống đẹp, tình yêu thương con người của thanh niên ngày nay.

+ Một số tấm gương tương tự.

   - Bình luận:

+ Đánh giá chung về hiện tượng: Đa số thanh niên Việt Nam có ý thức tốt với việc làm của mình, có hành vi ứng xử đúng đắn, có tấm lòng nhân đạo, bao dung. Không chỉ vì một số ít thanh niên có thái độ và việc làm không hợp lí mà đánh giá sai toàn bộ thanh niên.

  + Phê phán:

  Một vài hiện tượng tiêu cực “lãng phí chiếc bánh thời gian” vào những việc vô bổ, không làm được gì cho bản thân, gia đình, bạn bè, những người cần được quan tâm, chia sẻ.

  + Kêu gọi:

  Thanh niên, học sinh ngày nay hãy noi gương Nguyễn Hữu Ân để thời gian của mình không trôi đi vô ích.

  c. Kết bài:

  Bày tỏ suy nghĩ riêng của người viết đối với hiên tượng.

3. Cách làm bài nghị luận về hiện tượng đời sống:

- Nghị luận đời sống: là bàn về một hiện tượng có ý nghĩa trong xã hội.

- Bài nghị luận cần:

+ Nêu rõ hiện tượng

 + Phân tích các mặt đúng – sai, lợi – hại

 + Chỉ ra nguyên nhân

 + Bày tỏ ý kiến, thái độ của người viết

- Ngoài việc vận dung các thao tác lập luận như phân tích, chứng minh, so sánh, bác bỏ, bình luận…, cần: diễn đạt sáng sủa, ngắn gọn, giản dị, nhất là phần nêu cảm nghĩ của riêng mình.

LUYỆN TẬP

1. Bài tập 1:

  a. Nguyễn Ái Quốc bàn về hiện  tượng:

- Sự lãng phí thời gian của thanh niên An Nam. Hiện  tượng ấy diễn ra vào những năm đầu thế kỉ XX. Với hoàn cảnh xã hội nước ta ngày nay, hiện tượng ấy vẫn còn.

- Nêu và phê phán hiện tượng: thanh niên, học sinh Việt Nam du học lãng phí thời gian vào những việc vô bổ

- Chỉ ra nguyên nhân: Họ chưa xác định được lí tưởng sống đúng đắn, ngại khó, ngại khổ, lười biếng hoặc chỉ sống vìe tiền bạc, vì lợi ích nhỏ hẹp

- Bàn bạc: Nêu một vài tấm gương thanh niên, sinh viên chăm học đạt địa vị cao, khi trở về thì phục vụ cho nước nhà (giảng dạy ở các trường đại học hoặc làm việc ở các ngành kinh tế, khoa học, kĩ thuật)

b. Nguyễn Ái Quốc đã dùng các thao tác lập luận:

- Phân tích: thanh niên du học, thanh niên trong nước, lối sống của họ nguy hại cho đất nước

- So sánh: nêu hiện tuợng thanh niên, sinh viên Trung Hoa du học chăm chỉ, cần cù.

- Bác bỏ: “Thế thì thanh niên chúng ta đang làm gì? Nói ra thì buồn, buồn lắm: Họ không làm gì cả.”

c. Nghệ thụât diễn đạt của văn bản:

- Dùng từ ngữ giản dị, không hoa mĩ, nêu dẫn chứng xác thực, cụ thể;

- Kết hợp nhuần nhuyễn các kiểu câu trần thuật, câu hỏi (“Thế thì … gì?”), câu cảm thán (“Hỡi … hồi sinh”!).

d. Rút ra bài học:

  - Xác định lí tưởng, cách sống;

  - Mục đích, thái độ học tập đúng đắn.

2. Bài tập 2:

Dàn ý:

- Mở bài: Nêu hiện tượng, trích dẫn đề, nhận định chung.

- Thân bài:

  + Phân tích hiện tượng

  + Bình luận hiện tượng

   o Đánh giá chung về hiện tượng

   o Phê phán các biểu hiện chưa tốt

- Kết bài:

 + Bày tỏ suy nghĩ riêng của mình

+ Kêu gọi mọi người tránh xa các tệ nạn xã hội

VẬN DỤNG

1. So sánh sự giống và khác nhau giữa bài văn nghị luận xã hội về vấn đề tư tưởng, đạo lí và bài văn nghị luận xã hội về hiện tượng đời sống.

 

* Ging nhau:

- Đều là dng bài ngh lun xã hi.

- Đều rút ra nhng tư tưởng, đạo lí, li sng cho con người.

- Phn m bài đều cn nêu vn đề cn ngh lun.

- Mang đặc đim chung ca văn ngh lun đó là phải sử dụng các thao tác giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, liên hệ bản thân và rút ra bài học..

 

* Khác nhau:

- Khác nhau xut phát đim:

+ Ngh lun v mt hiện tượng đời sống xut phát t thc tế, đời sng để khái quát thành mt vn đề tư tưởng, đạo đức.

+ Còn ngh lun v mt tư tưởng, đạo lí thì bt đầu t mt tư tưởng, đạo đức sau đó dùng phép lp lun gii thích, chng minh… để thuyết phc người đọc nhn thc đúng tư tưởng, đạo đức đó.

   Ở phần thân bài của dạng nghị luận về một hiện tượng đời sống ngoài việc giải thích hiện tượng, chúng ta cần phải nên biểu hiện (thực trạng), nguyên nhân, tác dụng (hoặc tác hại), ý nghĩa cũng như luận bàn cuối cùng đưa ra giải pháp và rút ra bài học của hiện tượng đời sống đó.

   Phần thân bài của nghị luận về một tư tưởng đạo lí cần phải tìm ra vấn đề cần nghị luận (nghĩa là giải thích). Sau đó phân tích và chứng minh, bình luận vấn đề nghị luận, lí giải các vấn đề, nêu hiện trạng trong xã hội ngày nay, từ nhiều khía cạnh khác nhau để đánh giá vấn đề cuối cùng là rút ra bài học.

   - Khác nhau cách lp lun:

+ Ngh lun v mt hiện tượng đời sống thường ly chng c thc tế để lp lun.

+ Còn ngh lun v mt tư tưởng, đạo đức thì nghiêng v tư tưởng, v lí l nhiu hơn và s dng phép lp lun gii thích, chng minh, phân tích…

 

2. Viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về lối sống thực dụng đang làm băng hoại đạo đức của con người, đặc biệt là giới trẻ hiện nay.        

Gợi ý

Mở bài

    Ngày nay khi kinh tế xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của con người được nâng lên. Nhưng cũng kéo theo nhiều hệ lụy, trong đó, có một thực trang đang là vấn đề báo động, cần lên án - lối sống thực dụng, chạy theo vật chất, quên đi tình cảm, làm băng hoại đạo đức của con người, đặc biệt là giới trẻ hiện nay. Vậy, chúng ta cần làm gì để giới trẻ sống có mục đích, có lí tưởng đúng đắn mà không sa vào lối sống thực dụng nữa, vấn đề này sẽ được nghị luận trong bài viết sau đây.       

a. Giải thích:

- Lối sống thực dụng là lối sống coi nặng giá trị vật chất, chạy đua theo những nhu cầu trước mắt, đặt lợi ích của bản thân lên trên tất cả, gần với sự ích kỉ, trục lợi. Lối sống thực dụng là một căn bệnh nguy hiểm có thể làm băng hoại đạo đức con người.

- Biểu hiện của lối sống thực dụng: sống buông thả, thờ ơ, hành xử thô bạo, vi phạm pháp luật nhà nước, coi trọng tiền bạc, xem nhẹ những giá trị đạo đức, nhân cách, tâm hồn. Ví dụ: hiện tượng chọn nghề theo thị hiếu xã hội mà không theo sở thích, khả năng của bản thân; bạo lực trong học đường…

b. Phân tích, chứng minh tác hại, nguyên nhân của hiện tượng:

- Tác hại của lối sống thực dụng: Lối sống thực dụng sẽ làm tha hóa con người, khơi dậy những ham muốn bản năng, cơ hội, chạy theo hưởng lạc, những lợi ích trực tiếp trước mắt, xa rời những mục tiêu phấn đấu. Trong quan hệ giữa người với người, những tình cảm lành mạnh bị thay thế bằng quan hệ vụ lợi, vật chất. Trong đời sống, họ vô trách nhiệm, bàng quan, vô cảm, không đấu tranh chống cái sai và cũng không ủng hộ cái đúng, cái tốt.

- Nguyên nhân của lối sống thực dụng: do ý thức của bản thân; do môi trường giáo dục còn chưa chú trọng đến đạo đức, nhân cách, kĩ năng sống; do gia đình thiếu sát sao, quan tâm; do xã hội chưa tổ chức được những hoạt động hữu ích thu hút giới trẻ,...

c. Biện pháp khắc phục:

-Sống phải có khát vọng, lí tưởng, có hoài bão, mục đích sống, động lực để phấn đấu. Nhất là tuổi trẻ phải biết biến ước mơ thành hành động cụ thể, năng động, dám nghĩ, dám làm, không uổng phí thời gian, loại bỏ lối sống ích kỉ, vượt qua cám dỗ đời thường.

- Gia đình, nhà trường và xã hội cần quan tâm hơn tới giáo dục, tạo động lực phấn đấu và thu hút, trọng dụng giới trẻ vào những việc làm có ích.

  

Comments

Popular posts from this blog

50 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘI HAY ĐỂ VIẾT ĐOẠN VĂN, BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI THUYẾT PHỤC

Phong cách sáng tác của nhà văn là gì?

Phân tích bài thơ “Chiều tối” (Mộ) trong tập “Nhật ký trong tù” của Hồ Chí Minh