9 đề ôn vào 10 chất lượng cao
9 đề ôn vào 10 chất lượng cao
ĐỀ SỐ 1
Câu 1: (4,0 điểm) Giá trị của biện pháp
tu từ được sử dụng trong đoạn thơ sau:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
(Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận, Ngữ văn
9 tập I)
Câu
2: (4,0 điểm) Vết nứt và con kiến
Khi ngồi ở bậc thềm nhà, tôi thấy một
con kiến đang tha chiếc lá trên lưng. Chiếc lá lớn hơn con kiến gấp nhiều lần.
Bò được một lúc, con kiến chạm phải một
vết nứt khá lớn trên nền xi măng. Nó dừng lại giây lát. Tôi nghĩ con kiến hoặc
là quay lại, hoặc là nó sẽ một mình bò qua vết nứt đó. Nhưng không. Con kiến đặt
chiếc lá ngang qua vết nứt trước, sau đó đến lượt nó vượt qua bằng cách bò lên
trên chiếc lá. Đến bờ bên kia, con kiến lại tha chiếc lá và tiếp tục cuộc hành
trình.
Hình ảnh đó bất chợt làm tôi nghĩ rằng
tại sao mình không thể học loài kiến bé nhỏ kia, biến trở ngại, khó khăn của
ngày hôm nay thành hành trang quý giá cho ngày mai tươi sáng hơn.
(Hạt giống tâm hồn 5- Ý nghĩa cuộc sống,
NXB Tổng hợp TP. HCM) Hãy nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của văn bản trên và
rút ra bài học cho bản thân.
Câu
3: (6,0 điểm)
Nhận xét về truyện "Lặng lẽ Sa
Pa" của Nguyễn Thành Long, có ý kiến cho rằng: "Tác phẩm như một bài
thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con người lao động bình thường mà
cao cả, những mẫu người của một giai đoạn lịch sử có nhiều gian khổ và hi sinh
nhưng cũng thật trong sáng, đẹp đẽ.
Từ hình ảnh những con người ấy gợi lên
cho ta những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, của lao động tự giác, về con
người và về nghệ thuật". Qua truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa", em hãy
làm sáng tỏ nhận xét trên.
Đáp án
Câu 1: (4 điểm) Học sinh có thể viết
thành bài văn ngắn hoặc đoạn văn nhưng bài làm trả lời đươc các ý sau:
Xác định biện pháp tu từ: 1,5 điểm
· Biện pháp
tu từ so sánh: Mặt trời như hòn lửa
· Biện pháp
tu từ nhân hoá, ẩn dụ: Sóng cài then; đêm sập cửa, câu hát căng buồm. Giá trị của
biện pháp tu từ: 2,5 điểm
· Gợi lên
khung cảnh hoàng hôn rực rỡ, tráng lê, kỳ vĩ. Vũ trụ như một ngôi nhà lớn đi
vào trạng thái nghỉ ngơi. 1 điểm
· Hình ảnh
con người đẹp khỏe khoắn, niềm vui, niềm lạc quan của người lao động trước cuộc
sống mới... 1,5 điểm
Câu 2: (6 điểm) Về kỹ năng
· Kiểu bài:
Nghị luận xã hội.
· Bài viết
cần có bố cục đủ 3 phần, luận điểm sáng rõ, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, dẫn
chứng cụ thể sinh động, lời văn trong sáng.
Về kiến thức Xác định đúng vấn đề nghị
luận: Từ ý nghĩa câu chuyện "Vết nứt và con kiến", rút ra vấn đề nghị
luận: con người cần phải biết biến những khó khăn trở ngại trở ngại trong cuộc
sống thành hành trang quý giá cho ngày mai. Nội dung chính:
· Tóm tắt
khái quát được vấn đề từ câu chuyện: cần kiên trì, bền bỉ, sáng tạo... vượt qua
những trở ngại, những áp lực, thách thức trong cuộc sống và biến nó thành những
trải nghiệm thú vị, vô giá cho chính bản thân con người.
· Trên đường
đời, con người luôn gặp những khó khăn, trở ngại, thử thách. Đây là một tất yếu
của cuộc sống.
· Thái độ
và hành động của con người: tìm những cách thức, biện pháp cụ thể để vượt qua
nó hay né tránh, bỏ cuộc... (dẫn chứng cụ thể).
· Lựa chọn
đối mặt với khó khăn, thử thách và vượt qua nó là một lựa chọn đúng đắn, cần
thiết, để nó thành hành trang quý giá cho tương lai... (dẫn chứng cụ thể).
· Phê phán
những thái độ và hành động sai: bi quan, chán nản, than vãn, bỏ cuộc,... · Củng cố
thái độ, hành động đúng cho bản thân và kêu gọi cộng đòng: rèn luyện sự quyết
tâm, kiên trì, sự sáng tạo, niềm tin, hi vọng, lạc quan,... trong khi giải quyết
các vấn đề khó khăn trong cuộc sống.
Câu 3: (10 điểm)
* Về kỹ năng: Hiểu đúng yêu cầu của đề
bài. Biết cách làm bài văn nghị luận bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lí. Diễn đạt tốt,
không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
* Về nội dung: Học sinh có thể sắp xếp
trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những ý kiến riêng miễn sao phải
phù hợp với yêu cầu của đề bài. Dù triển khai theo trình tự nào cũng cần đạt được
những ý chính sau đây.
A/ Tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp
trong cách sống và suy nghĩ của con người lao động bình thường mà cao cả, những
mẫu người của một giai đoạn lịch sử có nhiều gian khổ và hi sinh nhưng cũng thật
trong sáng, đẹp đẽ. Qua các nhân vật với những công việc và lứa tuổi khác nhau,
nhà văn muốn khái quát những phẩm chất cao đẹp của con người mới trong thời kì
xây dựng Chủ nghĩa xã hội và chống Mĩ cứu nước. Họ có những suy nghĩ đúng đắn,
lặng lẽ cống hiến cho tổ quốc, tâm hồn trong sáng và giàu lòng nhân ái.
1/ Vẻ đẹp cao cả chung của các nhân vật.
· Ý thức
trách nhiệm trước công việc: anh thanh niên, đồng chí cán bộ khoa học.
· Sống có
lý tưởng, sẵn sàng cống hiến: anh thanh niên, cô kỹ sư trẻ (cô kĩ sư trẻ mới ra
trường lần đầu tiên xa Hà Nội, dũng cảm lên nhận công tác tại Lai Châu. Cô là lớp
thanh niên thề ra trường đi bất cứ đâu, làm bất cứ việc gì...)
· Nhận thức
sâu sắc ý nghĩa công việc: anh thanh niên, ông kỹ sư vườn rau, người cán bộ
nghiên cứu khoa học...
· Yêu
thích, say mê công việc, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, dám chấp nhận cuộc sống
cô độc để làm việc, làm việc một cách kiên trì, tự giác bất chấp hoản cảnh :
anh thanh niên, ông kỹ sư vườn rau, người cán bộ nghiên cứu khoa học.
2/ Vẻ đẹp trong cuộc sống bình thường.
Tiêu biểu là nhân vật anh thanh niên.
· Đó là con
người sống, làm việc một mình trên đỉnh núi cao mà không cô đơn. Anh tổ chức sắp
xếp cuộc sống của mình trên trạm khí tượng thật ngăn nắp, chủ động, giản dị
(căn nhà nhỏ, giường cá nhân...). Anh sống lạc quan yêu đời- trồng hoa, nuôi
gà, đọc sách.
· Đó là một
người khiêm tốn: lặng lẽ hoàn thành công việc, không tự nhận thành tích về
mình, luôn nhận thức được công việc của mình làm là những đóng góp nhỏ bé cho đất
nước; ham mê học hỏi, phấn đấu bởi xung quanh anh có biết bao con người, bao tấm
gương, bao điều đáng học (những ông kĩ sư vườn rau, anh cán bộ nghiên cứu
sét...)
· Một con
người sống cởi mở, tốt bụng, luôn quan tâm đến mọi người một cách chân thành,
chu đáo: việc đi tìm củ tam thất cho vợ bác lái xe, đón ông hoạ sĩ già và cô kỹ
sư trẻ thân tình, nồng hậu; hồn nhiên, yêu cuộc sống: thèm người, thèm chuyện
trò...
· Khẳng định,
khái quát: Tác phẩm thật sự là một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy
nghĩ của người lao động bình thường mà cao cả. Họ chính là những thế hệ tiêu biểu
cho lớp người mới, cho thanh niên Việt Nam thời chống Mĩ cứu nước. Tuy không trực
tiếp chiến đấu, song họ đã góp phần không nhỏ để xây dựng cuộc sống mới và góp
phần vào thắng lợi của cuộc kháng chiến của dân tộc. Họ nối tiếp nhau xứng đáng
là chủ nhân của đất nước này. (Học sinh có thể trình bày trên cơ sở phân tích từng
nhân vật để làm nổi bật ý tưởng chung, tuy nhiên, cần tập trung vào nhân vật
trung tâm là anh thanh niên)
B/ Tác phẩm gợi lên những suy nghĩ về ý
nghĩa của cuộc sống, của lao động tự giác về con người và về nghệ thuật".
· Cuộc sống
của mỗi người chỉ thực sự ý nghĩa khi mọi việc làm , hành động của họ đều xuất
phát từ tình yêu cuộc sống, yêu con người, yêu và tự hào về mảnh đất mình đang
sống.
· Con người
biết sống có lý tưởng, say mê với công việc, hiểu được ý nghĩa của công việc
mình làm. Con người cần tự nhìn vào chính bản thân để sống tốt đẹp hơn.
· Thông qua
suy nghĩ của người hoạ sĩ : vẻ đẹp của con người và của cuộc sống chính là nguồn
cảm hứng vô tận để người nghệ sĩ sáng tạo những tác phẩm nghệ thuật có giá trị.
ĐỀ SỐ 2
Câu 1 (6 điểm) Nhận xét về vai trò của
chi tiết nghệ thuật trong truyện, có ý kiến cho rằng: "Chi tiết nhỏ làm
nên nhà văn lớn". Hãy phân tích chi tiết "chiếc bóng" trong tác
phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ đã làm rõ điều
đó.
Câu 2 (4 điểm) Nêu suy nghĩ của em về câu
chuyện sau:
Dưới đây là lời kể của một người mẹ - một
trong hàng trăm người tham gia "hôi của" trong vụ tai nạn xe tải chở
hàng nghìn thùng bia lon Tiger bị lật tại vòng xoay Tam Hiệp (TP. Biên Hòa, Đồng
Nai) vào chiều 04/12/2013:
Hôm đó, tôi đang trên đường đón con gái
học lớp 7 về. Đến gần vòng xoay Tam Hiệp, tôi thấy phía trước hỗn loạn khi có
chiếc xe tải bị lật giữa đường, nhiều người mạnh ai nấy lao vào hốt bia bị đổ.
Không chút suy nghĩ, tôi vội dựng xe giữa đường, kêu con giữ xe và cũng lao vào
hốt bia. Đến khi tôi trở ra, trên tay đầy bia và nhìn thấy con gái mặt buồn
thiu, tôi cũng chẳng chút bận tâm. Suốt đoạn đường về nhà, con tôi chỉ lặng
thinh và mãi sau mới hỏi: "Mẹ lấy bia làm gì khi nhà mình không ai uống?"
(Theo Việt Nam Nét ngày 08/12/2013)
Câu 3: (10 điểm) Trong văn bản "Tiếng
nói của văn nghệ", Nguyễn Đình Thi viết: "Tác phẩm nghệ thuật nào
cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những
ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm
một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống
chung quanh".
(Ngữ Văn 9, Tập II, Tr 12,13- NXB GD
2005)
Qua "Bài thơ về tiểu đội xe không
kính", em hãy làm sáng tỏ "điều mới mẻ", "lời nhắn nhủ"
mà nhà thơ Phạm Tiến Duật muốn đem "góp vào đời sống".
Đáp án
Câu 1: 4 điểm.
1. Yêu cầu chung:
* Hình thức:
· Học sinh
biết vận dụng kiến thức và kĩ năng nghị luận để suy nghĩ trình bày về một vấn đề
trong tác phẩm văn học. Đó là vai trò của một chi tiết nghệ thuật trong một tác
phẩm văn học.
· Bài viết
lập luận chặt chẽ. Văn viết mạch lạc, trong sáng; chuyển ý linh hoạt, không mắc
các lỗi.
* Về nội dung kiến thức:
a. Nêu được vai trò của chi tiết nghệ
thuật trong truyện:
· Chi tiết
là một trong những yếu tố nhỏ nhất tạo nên tác phẩm (...), để làm nên một chi
tiết nhỏ có giá trị đòi hỏi nhà văn phải có sự thăng hoa về cảm hứng và tài
năng nghệ thuật.
· Nghệ thuật
là một lĩnh vực đặc thù: Tầm vóc của người nghệ sỹ có thể được làm nên từ những
yếu tố nhỏ nhất. Nhà văn lớn có khả năng sáng tạo được những chi tiết nhỏ nhưng
giàu giá trị biểu đạt, góp phần đắc lực trong việc thể hiện chủ đề tư tưởng của
tác phẩm.
b. Đánh giá giá trị của chi tiết
"chiếc bóng" trong "Chuyện người con gái Nam Xương":
* Giá trị nội dung:
· "Chiếc
bóng" tô đậm thêm nét đẹp phẩm chất của Vũ Nương trong vai trò người vợ,
người mẹ. Đó là nỗi nhớ thương, sự thuỷ chung, ước muốn đồng nhất "xa mặt
nhưng không cách lòng" với người chồng nơi chiến trận; đó là tấm lòng người
mẹ muốn khỏa lấp sự trống vắng, thiếu hụt tình cảm người cha trong lòng đứa con
thơ bé bỏng.
· "Chiếc
bóng" là một ẩn dụ cho số phận mỏng manh của người phụ nữ trong chế độ
phong kiến nam quyền. Họ có thể gặp bất hạnh bởi bất cứ một nguyên nhân vô lý
nào mà không lường trước được. Với chi tiết này, người phụ nữ hiện lên là nạn
nhân của bi kịch gia đình, bi kịch xã hội.
· "Chiếc
bóng" xuất hiện ở cuối tác phẩm "Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang
loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất": Khắc hoạ giá trị hiện thực - nhân đạo
sâu sắc của tác phẩm.
· Chi tiết
này còn là bài học về hạnh phúc muôn đời: Một khi đánh mất niềm tin, hạnh phúc
chỉ còn là chiếc bóng hư ảo.
* Giá trị nghệ thuật:
· Tạo sự
hoàn chỉnh, chặt chẽ cho cốt truyện: Chi tiết "chiếc bóng" tạo nên
nghệ thuật thắt nút, mở nút mâu thuẫn bất ngờ, hợp lý: Bất ngờ: Một lời nói của
tình mẫu tử lại bị chính đứa con ngây thơ đẩy vào vòng oan nghiệt; chiếc bóng của
tình chồng nghĩa vợ, thể hiện nỗi khát khao đoàn tụ, sự thuỷ chung son sắt lại
bị chính người chồng nghi ngờ "thất tiết" ... Hợp lý: Mối nhân duyên
khập khiễng chứa đựng nguy cơ tiềm ẩn (Vũ Nương kết duyên cùng Trương Sinh thất
học, đa nghi, ghen tuông, độc đoán) cộng với cảnh ngộ chia ly bởi chiến tranh.
Đó là nguy cơ tiềm ẩn bùng phát.
· Tạo kịch
tính, tăng sức hấp dẫn cho tác phẩm.
· Chi tiết
này còn là sự sáng tạo của Nguyễn Dữ (so với chuyện cổ tích, "Miếu vợ
chàng Trương") tạo nên vẻ đẹp lung linh cho tác phẩm và một kết thúc tưởng
như có hậu nhưng lại nhấn mạnh hơn bi kịch của người phụ nữ.
Câu 3: (10 điểm)
I. Yêu cầu về kĩ năng
· Bố cục bài rõ ràng, lập luận thuyết phục bằng việc phân tích các dẫn
chứng cụ thể để làm sáng rõ luận điểm.
· Văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc; ít mắc lỗi diễn đạt, lỗi
chính tả.
II. Yêu cầu về nội dung Bài làm đúng kiểu
văn nghị luận, các ý có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo
các ý cơ bản sau:
· Giải thích sơ lược tinh thần đoạn văn của Nguyễn Đình Thi: Nội dung của
một tác phẩm nghệ thuật là hiện thực cuộc sống và những khám phá, phát hiện
riêng của người nghệ sĩ. Những khám phá, phát hiện ấy chính là điều mới mẻ góp
phần quan trọng tạo nên giá trị của một tác phẩm nghệ thuật và mang theo thông
điệp của người nghệ sĩ.
· "Bài thơ về tiểu đội xe không kính"của Phạm Tiến Duật đã thể
hiện được "điều mới mẻ" và "lời nhắn nhủ" của riêng nhà thơ
trên cơ sở "vật liệu mượn ở thực tại". "Vật liệu mượn ở thực tại"
trong tác phẩm là hiện thực cuộc kháng chiến chống Mĩ với nhiều khó khăn, gian
khổ và tinh thần chiến đấu, đời sống tình cảm của những người lính trên tuyến
đường Trường Sơn Điều mới mẻ: Nhà thơ đã khám phá ra vẻ đẹp riêng của những người
lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kì kháng chiến chống Mĩ từ
chính những khó khăc, gian khổ của hiện thực: Phong thái ung dung, tự tin và
tinh thần dũng cảm, hiên ngang, bất chấp bom đạn, coi thường gian khổ, hiểm
nguy, luôn hướng về phía trước. Tâm hồn trẻ trung, sôi nổi, nét tinh nghịch
đáng yêu của những người lính trẻ; niềm lạc quan phơi phới vượt lên hiện thực
khốc liệt của chiến tranh. Trong gian khổ, tình đồng chí, đồng đội được thể hiện
cũng thật vô tư, tinh nghịch mà chân thành. Trái tim mang tình yêu Tổ quốc là sức
mạnh thôi thúc tinh thần, ý chí quyết tâm chiến đấu vì miền Nam, tình yêu đó mạnh
hơn tất cả đạn bom, cái chết. (so sánh với hình ảnh người lính trong thời kì chống
Pháp) => vẻ đẹp của họ có sự kết hợp hài hòa, tự nhiên giữa cái vĩ đại phi
thường với cái giản dị đời thường. Điều mới mẻ thể hiện trong nghệ thuật của
bài thơ: nhan đề lạ, sáng tạo ra một hình ảnh thơ độc đáo, giọng điệu và ngôn
ngữ thơ rất đặc sắc, rất gần vời lời nói thường ngày, đậm chất văn xuôi; sự đối
lập giữa cái không và cái có... để thể hiện chân thực và sinh động vẻ đẹp của
những người lính.
· Lời nhắn nhủ (Đây cũng là tư tưởng chủ đề của tác phẩm): hình ảnh những
người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn thời chống Mĩ mãi là biểu tượng đẹp
của chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam. Họ chính là những con người đã góp
phần làm nên những trang sử vẻ vang của dân tộc, sức mạnh và tinh thần chiến đấu
của họ đã khẳng định một chân lí của thời đại: sức mạnh tinh thần có thể chiến
thắng sức mạnh vật chất. Tiêu chuẩn cho điểm:
ĐỀ SỐ 3
Câu 1: (4 điểm) Sự gặp gỡ về tâm hồn của
những người đồng chí qua hai câu thơ: Đầu súng trăng treo (Đồng chí – Chính Hữu)
Vầng trăng thành tri kỷ (Ánh trăng – Nguyễn Duy)
Câu 2: (6 điểm) Người ăn xin Một người
ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo
quần tả tơi.Ông chìa tay xin tôi. Tôi lục hết túi nọ đến cả khăn túi kia, không
có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng
biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông: Xin
ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả. Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi
môi nở nụ cười: Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. Khi ấy
tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông.
(Theo Tuốc-ghê-nhép. Dẫn từ sách giáo
khoa Ngữ văn 9, tập 1, NXB GD- 2007, trang 22). Từ nội dung câu chuyện trên,
hãy trình bày suy nghĩ của em về việc cho và nhận trong cuộc sống.
Câu 3: (10 điểm) Thái độ và hành động của
hai nhân vật anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trong (Lặng
lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long) và anh chiến sĩ lái xe trong (Bài thơ về tiểu đội
xe không kính – Phạm Tiến Duật) gợi cho em suy nghĩ gì về tuổi trẻ ngày nay.
Đáp án
Câu 1: (4 điểm) Học sinh có thể viết
thành bài văn ngắn hoặc đoạn văn nhưng bài cần đảm bảo những ý sau: Hai bài thơ
đều có hình ảnh ánh trăng, hai câu thơ đều nói về vầng trăng (1 điểm).
Trăng trong hai câu thơ gần gũi, thân mật,
gắn bó với tâm trạng người chiến sĩ. (1 điểm)
Hai bài thơ sáng tác ở hai thời điểm
khác nhau, sự gắn bó trăng với người đều trong điều kiện gian khổ, thiếu thốn
những với người chiến sĩ trăng trước sau như một, là bạn để gửi gắm tâm trạng
và ước vọng (2 điểm)
Câu 2: (6 điểm)
Yêu cầu Về hình thức:
· Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội.
· Luận điểm đúng đắn, rõ ràng.
· Diễn đạt lưu loát, lí lẽ thuyết phục.
· Có thể viết thành đoạn văn hoặc bài văn ngắn.
Về nội dung: Bài viết có thể trình bày
theo các cách khác nhau nhưng phải thể hiện được những ý cơ bản sau: Truyện kể
về việc cho và nhận của cậu bé và người ăn xin, qua đó ngợi ca cách ứng xử cao
đẹp, nhân ái giữa con người với con người. Truyện gợi cho chúng ta nhiều suy ngẫm
về việc cho và nhận trong cuộc sống:
· Cái cho và nhận: đâu phải chỉ là vật chất mà có thể là những giá trị
tinh thần, có thể chỉ là lời nói, một cử chỉ...
· Thái độ khi cho và nhận: cần chân thành, có văn hóa. Xác định thái độ
sống và cách ứng xử của bản thân: tôn trọng, quan tâm, chia sẻ với mọi người.
Câu 3 (10 điểm) Yêu cầu:
Về nội dung: Bài làm có thể có những bố
cục khác nhau nhưng phải đúng kiểu văn bản nghị luận; các ý trình bày có thể
không giống nhau nhưng trên cơ sở hiểu được hai văn bản "Lặng lẽ Sa
Pa" và "Bài thơ về tiểu đội xe không kính", đại thể cần nêu được
các ý sau:
· Hai nhân vật anh thanh niên (LLSP), anh chiến sĩ (BTVTĐXKK).
· Người trẻ tuổi ở hai mặt khác nhau: xây dựng CNXH và chống Mỹ cứu nước.
· Nhiệt tình, dũng cảm thực hiện nghĩa vụ của tuổi trẻ không vụ lợi.
· Với ý chí và nghị lực của tuổi trẻ, với trách nhiệm và nghĩa vụ đối với
đất nước họ lạc quan, yêu đời. Suy nghĩ của bản thân: VnDoc - Tải tài liệu, văn
bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
· Vấn đề cống hiến của tuổi trẻ. Hai nhân vật văn học đã cho thấy sự cống
hiến to lớn đối với đất nước họ lạc quan, yêu đời.
· Trong thế kỷ XI có những yêu cầu với thế hệ trẻ giống hôm qua nhưng
cũng có những yêu cầu khác (do bối cảnh lịch sử, xã hội, thời đại...).
· Dù hoàn cảnh nào tuổi trẻ hôm nay cũng luôn phân biệt: cống hiến và
hưởng thụ mà cống hiến (trong mọi điều kiện và hoàn cảnh) là mục đích quan trọng
của tuổi trẻ. Nét đẹp của hai nhân vật là hành trang vào đời của tuổi trẻ hôm
nay. Hình thức: Vận dụng nhuần nhuyễn các phương thức biểu đạt, các phép lập luận
đã học. Văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, ít mắc lỗi diễn đạt.
ĐỀ SỐ 4
Câu 1: (4,0 điểm) Tìm và phân tích hiệu
quả thẩm mỹ của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim...
(Từ ấy - Tố Hữu)
Câu 2: (4,0 điểm) Trình bày cảm nhận của
em về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và con người trong hai đoạn thơ sau (bằng
cách viết một đoạn văn khoảng 15 câu): Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường
giang.
(Quê hương - Tế Hanh)
Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
(Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận)
Câu 3: (12,0 điểm)
Bàn về văn chương, Hoài Thanh viết: Văn
chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn
có. (Trích Ý nghĩa văn chương- SGK Ngữ văn 7, tập hai) Bằng hiểu biết của em về
bài thơ Bếp lửa của nhà thơ Bằng Việt, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Đáp án
Câu 1: (4 điểm)
Yêu cầu về hình thức: HS viết thành đoạn
văn có cấu trúc chặt chẽ (Đoạn diễn dịch, qui nạp hoặc T-P-H); (1 điểm)
Yêu cầu về nội dung: Chỉ đúng các biện
pháp tu từ (nói rõ được thực hiện ở các từ ngữ nào): (1 điểm)
· Phép ẩn dụ: Hình ảnh nắng hạ, mặt trời chân lí để chỉ lí tưởng cộng sản.
· Phép so sánh: Tâm hồn giống như một vườn hoa lá, rất đậm hương và rộn
tiếng chim. Phân tích hiệu quả thẩm mỹ: (2 điểm)
· Phép ẩn dụ kết hợp với các động từ mạnh (bừng, chói), nhà thơ muốn khẳng
định lí tưởng cộng sản như một nguồn sáng rực rỡ, chói lòa xua tan những u ám,
tối tăm; làm bừng sáng tâm hồn người thanh niên trí thức tiểu tư sản giàu nhiệt
huyết nhưng chưa tìm được đường đi đúng đắn, đang băn khoăn đi kiếm lẽ yêu đời.
Cách nói thể hiện thái độ thành kính, ân tình của nhà thơ với Đảng.
· Phép so sánh: So sánh cái trừu tượng (tâm hồn) với cái cụ thể (khu vườn),
kết hợp với phép đảo ngữ (rất đậm hương, rộn tiếng chim: một khu vườn tràn đầy
màu sắc, hương thơm, âm thanh...), tác giả đã diễn tả niềm vui sương mãnh liệt
khi được giác ngộ lí tưởng cộng sản; ánh sáng của lí tưởng cộng sản có sức mạnh
kì diệu đã làm bừng lên một sức sống mới mẻ trong tâm hồn nhà thơ. Niềm vui sống,
sự sáng suốt, minh mẫn đến kì lạ của tinh thần trí tuệ khi được lí tưởng chiếu
dọi làm tâm hồn nhà thơ trở nên sảng khoái, say mê, náo nức... Đây là giây phút
đặc biệt thiêng liêng trong cuộc đời của Tố Hữu và nhà thơ đã ghi lại chân
thành, cảm động.
Câu 2: (4 điểm)
Yêu cầu về hình thức: Viết đoạn văn
đúng số câu qui định, cấu trúc chặt chẽ; diễn đạt trôi chảy, có chất văn; không
mắc lỗi về chính tả. (1 điểm) Yêu cầu về nội dung:
* HS cảm nhận được điểm chung của hai
đoạn thơ: (1 điểm)
· Đều là bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp, thanh bình, êm ả của sông nước,
biển trời. Thiên nhiên ấy vô cùng thuận lợi cho công việc đánh cá:
· Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
· Sóng đã cài then, đêm sập cửa
· Con người trong hai đoạn thơ đều hiện lên mạnh mẽ, khỏe khoắn, đầy
hào hứng, nhiệt tình với những cánh buồm căng tràn hi vọng, ước mơ và ăm ắp vẻ
đẹp mộc mạc, chân chất của người dân chài: dân trai tráng, hăng như con tuấn
mã, phăng mái chèo, câu hát căng buồm...
* Bức tranh thiên nhiên và con người
trong mỗi đoạn thơ mang một vẻ đẹp riêng: (2 điểm) Trong đoạn trích từ Quê
hương của Tế Hanh:
· Bức tranh thiên nhiên hiện lên với vẻ đẹp của buổi sáng trong trẻo,
mát lành, ánh sáng dịu dàng, bầu trời trong xanh, gió nhẹ, nắng hồng, báo hiệu
một chuyến đi biển thật bình yên và may mắn.
· Vẻ đẹp của con người là những chàng trai vô cùng vạm vỡ, rắn chắc (với
các động từ mạnh: phăng, vượt, phép so sánh hăng như con tuấn mã..). Đó là vẻ đẹp
thể chất của con người lao động nhuộm nắng gió biển khơi, là những người con ưu
tú nhất, mạnh mẽ nhất của làng chài quê hương...
Trong đoạn thơ trích từ Đoàn thuyền
đánh cá của Huy Cận:
· Bức tranh thiên nhiên là vẻ đẹp của buổi hoàng hôn trên mặt biển vô
cùng tráng lệ, rực rỡ: Mặt trời xuống biển như hòn lửa/ Sóng đã cài then đêm sập
cửa. Phép so sánh, nhân hóa gợi tả không gian mênh mông, làn nước biển lấp lánh
phản chiếu sắc đỏ của ánh hoàng hôn đang rực lên... Những con sóng dài được
hình dung như những then cài mà cánh cửa là màn đêm đang buông xuống. Biển đêm
trở thành một ngôi nhà gần gũi, ấm áp thân thuộc với con người.
· Vẻ đẹp của con người lao động trong đoạn thơ này là câu hát căng tràn
sức sống. Lời hát như khúc tráng ca lên đường, thể hiện niềm vui, lòng lạc quan
yêu đời của người dân chài. Đó không chỉ là sức mạnh thể chất mà chủ yếu là sức
mạnh tinh thần, là tư thế chủ động, làm chủ thiên nhiên, biển trời của những
con người trên những đoàn thuyền nối nhau ra khơi (chứ không phải là chiếc thuyền
đơn lẻ)
* Tóm lại: Hai đoạn thơ với bút pháp
lãng mạn bay bổng, với cách dùng từ ngữ, BP tu từ đặc sắc đã ngợi ca vẻ đẹp của
thiên nhiên và con người lao động với tình yêu và niềm tự hào mãnh liệt của các
tác giả.
Câu 3, (12 điểm)
Yêu cầu chung:
· HS làm được bài văn nghị luận về tác phẩm văn học có gắn với một nhận
định, xác định đúng luận điểm, có khả năng phân tích- bình DC.
· Trình bày bố cục mạch lạc, diễn đạt lưu loát, có chất văn, ít mắc lỗi.
Yêu cầu cụ thể:
a. Mở bài: (1 điểm) Giới thiệu ý kiến của
Hoài Thanh gắn với nội dung cơ bản của bài thơ Bếp lửa: Bài thơ thể hiện tình cảm
bà cháu thiêng liêng, sâu nặng.
b. Thân bài:
* Khái quát: (1 điểm) Giải thích nhận định:
· Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có: tức là khẳng định
các tác phẩm văn chương có khả năng khơi gợi những tình cảm, rung cảm đẹp đẽ
cho mỗi người khi tiếp cận tác phẩm. Văn chương luyện cho ta những tình cảm ta
sẵn có: tức là nhấn mạnh khả năng văn chương bồi đắp tâm hồn, tình cảm của mỗi
người thêm sâu sắc, thêm đẹp đẽ, bền vững. =>Nhận định đã khái quát một cách
sâu sắc hai vấn đề: Khái quát quy luật sáng tạo và tiếp nhận văn chương: Đều xuất
phát từ tình cảm, cảm xúc của tác giả và bạn đọc; khái quát chức năng giáo dục
và thẩm mĩ của văn chương đối với con người. Hoàn cảnh tác giả sáng tác bài
thơ: Viết 1963 khi tg đang du học ở Liên xô (cũ), nơi lạnh giá xứ người xa quê
hương, xa người bà đã khơi gợi nỗi nhớ thương về quê hương, về bếp lửa ấm nồng
cùng với hình ảnh bà yêu dấu. Khẳng định: Bài thơ khơi dậy, bồi đắp thêm cho
tình cảm gia đình (tình bà cháu thiêng liêng, sâu nặng), tình yêu thương con
người, tình yêu quê hương, đất nước của mỗi con người. Bài thơ là minh chứng
cho nhận định của Hoài Thanh.
* Phân tích, chứng minh: (8 điểm) Bài
thơ khơi dậy và làm đẹp thêm tình cảm bà cháu, tình cảm gia đình cho mỗi người
đọc qua dòng hồi tưởng của cháu về kỷ niệm tuổi thơ bên bà, bên bếp lửa – qua
tình cảm bà cháu của nhân vật trữ tình (3 điểm) Hồi tưởng của cháu bắt đầu từ hình
ảnh bếp lửa và hình ảnh bà.
· Nhân vật trữ tình hồi tưởng lại những kỷ niệm: Kỷ niệm những năm đói
khổ; kỷ niệm tám năm sống bên bà; kỉ niệm những năm giặc dã, chiến tranh. Trong
dòng hổi tưởng đó luôn có hình ảnh bà tần tảo, hi sinh, yêu thương cháu, có
tình bà ấm áp. (phân tích- chứng minh)
· Hồi tưởng về bà luôn gắn với hình ảnh bếp lửa, bếp lửa là biểu tượng
cho tình bà ấm áp, biểu tượng cho ý chí, nghị lực, niềm tin của bà. (Phân tích
– chứng minh) Cháu khôn lớn, trưởng thành thấm thía cuộc đời bà vất vả, gian khổ,
tần tảo, chịu thương chịu khó; công lao của bà mênh mông, sâu nặng (Phân tích –
Chứng minh) · Cháu tâm nguyện: luôn trân trọng, nhớ
bà, biết ơn bà (Phân tích – Chứng minh)
· Trong suy ngẫm, tâm nguyện của cháu cũng vẫn hiện lên hình ảnh bếp lửa
bình dị mà thiêng liêng: Bếp lửa là biểu tượng cho tình bà cháu, biểu tượng của
gia đình, quê hương.
· Bài thơ khơi dậy và làm đẹp thêm tình cảm gia đình gắn bó hài hòa
trong tình yêu quê hương đất nước- qua những suy ngẫm của cháu về bà, về đất nước,
dân tộc, nhân dân mình. (3 điểm)
· Tình cảm bà cháu là cội nguồn của tình cảm gia đình, tình cảm với quê
hương, đất nước: Mỗi kỉ niệm của cháu với bà gắn với những thời kì lịch sử khó
quên của đất nước, dân tộc; gắn với tình làng nghĩa xóm (Phân tích- chứng minh)
· Người cháu nhớ về bà, biết ơn bà, nhờ hiểu bà mà thêm hiểu nhân dân,
đất nước, dân tộc mình. Bếp lửa và bà đã trở thành biểu tượng của quê hương, xứ
sở. (phân tích- chứng minh)
· Khẳng định sự tác động của bài thơ đến tình cảm mỗi người đọc, sự đồng
cảm của người đọc với bài thơ. (2 điểm)
· Với hình tượng bếp lửa và hình tượng người bà, bài thơ bếp lửa đã
khơi dậy trong lòng mỗi người đọc tình cảm bà cháu đẹp đẽ, tình cảm gia đình
thiêng liêng. Tình cảm của nhân vật trữ tình, của tác giả đã làm sâu sắc, đẹp đẽ,
bền vững thêm tình cảm gia đình trong mỗi người đọc. Điều đó chứng minh nhận định
của Hoài Thanh là đúng đắn.
· Bài thơ nhận được sự đồng cảm của bạn đọc, bạn đọc tìm được sự đồng
điệu tâm hồn với tác giả. Bài thơ là một minh chứng cho quy luật sáng tạo và tiếp
nhận văn chương, minh chứng cho vai trò quan trọng và chức năng của văn chương,
đặc biệt là chức năng giáo dục và thẩm mỹ.
* Đánh giá, mở rộng: (1 điểm)
· Bài thơ Bếp lửa với hình tượng thơ độc đáo, ngôn từ biểu cảm, bình dị
mà sâu sắc, sử dụng hổi tưởng và hiện tại trong mạch cảm xúc, sử dụng nhiểu biện
pháp nghệ thuật đặc sắc đã thể hiện xúc động tình bà cháu thiêng liêng, ấm áp,
tình cảm yêu gia đình, quê hương, đất nước trong sáng, đẹp đẽ.
· Bài thơ đã làm sáng tỏ những quy luật sáng tạo và tiếp nhận văn
chương; minh chứng cho những tác dụng to lớn của văn chương: Văn chương làm đẹp
thêm tình người, hướng con người đến chân, thiện, mỹ.
· Liên hệ đến các tác phẩm ngợi ca tình cảm gia đình: Tiếng gà trưa
(Xuân Quỳnh), Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ (Nguyễn Khoa Điềm), Chiếc
lược ngà (Nguyễn Quang Sáng)...
c. Kết luận (1 điểm)
· Khẳng định giá trị, ý nghĩa của bài thơ tác động đến mỗi người: là lời
nhắc nhở mỗi con người luôn biết trân trọng, giữ gìn những tình cảm trong sáng,
đẹp đẽ. · Liên hệ nhận thức và hành động của bản
thân.
ĐỀ SỐ 5
Câu 1 (4 điểm) Vẻ đẹp của hình ảnh cánh
buồm trong những câu thơ sau:
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió
(Tế Hanh, Quê hương, Ngữ văn 8, tập
hai, NXBGD, 2005)
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng,
(Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá, Ngữ văn 9, tập
một, NXBGD, 2005)
Câu 2 (6 điểm). Trong buổi giao lưu,
trò chuyện với các thủ khoa tốt nghiệp xuất sắc của các trường đại học, học viện
tại Hà Nội, Giáo sư Ngô Bảo Châu đã chia sẻ: "Tôi luôn tin rằng, trong mỗi
thất bại luôn có mầm mống của sự thành công". Trình bày suy nghĩ của em về
quan niệm trên.
Câu 3 (10 điểm). Trong văn bản Tiếng
nói của văn nghệ, Nguyễn Đình Thi viết: "Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây
dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái
đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư,
một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung
quanh."
(Sách Ngữ văn 9, tập hai, trang 12, 13
– Nhà xuất bản Giáo dục – 2010)
Bằng sự hiểu biết của mình về bài thơ
Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận, em hãy làm sáng tỏ điều mới mẻ mà nhà thơ muốn
đem góp vào đời sống.
Đáp án
Câu 1: (4,0 điểm)
a, Yêu cầu về kỹ năng:
· Trên cơ sở có sự hiểu biết về đoạn thơ, qua việc chỉ rõ những tín hiệu
nghệ thuật đặc sắc, HS viết thành bài văn cảm thụ ngắn có bố cục 3 phần rõ
ràng, trình bày cảm nhận của mình về vẻ đẹp của hình ảnh "cánh buồm ".
· Kết hợp bình, cảm thụ về nội dung và nghệ thuật.
· Lời văn mạch lạc, giàu cảm xúc, không mắc lỗi dùng từ, diễn đạt,
chính tả.
b, Yêu cầu về kiến thức: HS có thể có
các cách làm bài khác nhau, nhưng cơ bản phải trình bày được những ý sau:
Điểm chung trong cách thể hiện vẻ đẹp của
cánh buồm: Đều mang ý nghĩa tượng trưng, đều được so sánh (trong thơ Tế Hanh),
hoặc so sánh ngầm (ẩn dụ) (trong thơ Huy Cận) với những hình ảnh hoặc khái niệm
trừu tượng. (1,0 điểm)
Điểm riêng:
* Trong thơ Tế Hanh:
· Biện pháp nghệ thuật so sánh được Tế Hanh sử dụng thành công trong
câu: "Cánh buồm giương to... thâu góp gió". Nhà thơ so sánh:
"Cánh buồm" với "mảnh hồn làng". -> một tâm hồn nhạy cảm,
gắn bó với quê hương làng xóm. (0,5 điểm)
· Cánh buồm trắng vốn là hình ảnh quen thuộc nay trở nên lớn lao và kỳ
vĩ, là linh hồn của quê hương...-> Sự trìu mến thiêng liêng, những hy vọng
mưu sinh... của người dân chài đã được gửi gắm vào cánh buồm -> Sự tinh tế của
nhà thơ. (1,0 điểm)
* Trong thơ Huy Cận:
· Hình ảnh ẩn dụ "Buồm trăng" được xây dựng trên sự quan sát
rất thực và sự cảm nhận lãng mạn của nhà thơ Huy Cận. (Thực: Từ xa nhìn lại,
trên biển, thuyền đi vào ánh sáng của vầng trăng...Đây là hình ảnh lãng mạn: Vầng
trăng trở thành cánh buồm...) (0,5 điểm)
· Ý thơ lạ, sáng tạo -> Đánh cá đêm vất vả và nguy hiểm trở nên nhẹ
nhàng và thơ mộng. Sự hoà hợp con người với thiên nhiên. (1,0 điểm) (Văn viết đủ
ý, rõ ràng, mạch lạc thể hiện sự cảm thụ tinh tế: cho điểm tối đa; mắc lỗi về
diễn đạt, tùy các mức độ khác nhau trừ từ 0,25 đến 0,5 điểm)
Câu 2
1. Mục đích: Kiểm tra kĩ năng nghị luận
về một vấn đề tư tưởng đạo lí, một quan niệm sống.
2. Yêu cầu:
Về kĩ năng: Học sinh biết cách làm một
bài văn nghị luận xã hội, có đầy đủ bố cục ba phần, biết sử dụng dẫn chứng để
bàn luận vấn đề. Diễn đạt mạch lạc, trôi chảy, thuyết phục.
Về nội dung kiến thức: Học sinh cần
trình bày các ý sau:
a. Giới thiệu và giải thích vấn đề cần
bình luận. (1,0đ)
· Thất bại nghĩa là không đạt được kết quả, mục đích như dự định.
· Thành công là đạt được kết quả, mục đích như dự định.
· Mầm mống được hiểu là những dấu hiệu, là bài học kinh nghiệm bổ ích
mà ta nhận ra được từ sự thất bại đó, làm cơ sở giúp ta giành được thành công.
Đây là quan niệm sống tích cực, thể hiện niềm lạc quan, sự dũng cảm đối mặt với
khó khăn thách thức của cuộc sống.
b. Bàn luận (3,0 điểm)
· Chứng minh tính đúng đắn: Trong cuộc sống, mỗi người đều có những
thành công nhưng cũng có khi thất bại. Sự thất bại do nhiều nguyên nhân khác
nhau, nhiều mức độ khác nhau song đều làm cho chúng ta không đạt được kết quả tốt
đẹp (học sinh lấy dẫn chứng trong các lĩnh vực của cuộc sống để chứng minh,
bình luận)
· Nếu gục ngã, buông xuôi trước một thất bại thì con người sẽ trở thành
hèn yếu, thiếu ý chí, thiếu nghị lực và khó có thể đi tới thành công.
· Nhưng nếu thất bại mà không tìm hiểu rõ nguyên nhân, không đúc rút được
kinh nghiệm và không có giải pháp khắc phục thì ta lại tiếp tục gặp phải những
thất bại nặng nề khác.(dẫn chứng)
c. Mở rộng vấn đề. (2,0 điểm)
· Con người cần cố gắng rèn luyện, sáng tạo, chuẩn bị chu đáo trước khi
thực hiện bất cứ một công việc nào để có được những thành công cho mình và cho
xã hội.
· Biết chấp nhận thất bại và đúc rút kinh nghiệm
· Phê phán những người thiếu niềm tin, thiếu động lực vươn lên sau mỗi
lần thất bại.
Câu 3:
1. Yêu cầu về kỹ năng:
· Có kỹ năng nghị luận về một vấn đề văn học, có lý lẽ thuyết phục và
thể hiện được sự cảm thụ tác phẩm truyện tinh tế.
· Bố cục hợp lý, rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả,
dùng từ, ngữ pháp.
· Văn viết trong sáng, có cảm xúc.
2. Yêu cầu về kiến thức: Bài viết có thể
trình bày theo những cách khác nhau nhưng đại thể có các ý cơ bản sau:
a. Giải thích: Ý kiến được trích dẫn
trong bài tiểu luận của Nguyễn Đình Thi viết năm 1948 - thời kì đầu của cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp. Những năm ấy, ta đang xây dựng một nền văn học
nghệ thuật mới đậm đà tính dân tộc, đại chúng, gắn bó với cuộc kháng chiến vĩ đại
của nhân dân. (0,5 điểm). Bởi vậy:
· Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn từ thực
tại: -> Chức năng phản ánh hiện thực của tác phẩm văn học... -> Nội dung
và sức mạnh kì diệu của văn nghệ thường được Nguyễn Đình Thi gắn với đời sống
phong phú, sôi nổi của quần chúng nhân dân đang chiến đấu và sản xuất. (1,0 điểm)
· Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại những cái đã có rồi mà còn muốn nói
một điều gì mới mẻ: Qua hiện thực được phản ánh, tác giả thể hiện tư tưởng,
quan điểm của mình về cuộc sống... -> Tác phẩm nghệ thuật lấy chất liệu ở thực
tại đời sống khách quan nhưng không phải là sự sao chép giản đơn "chụp ảnh"
nguyên si thực tại ấy. Khi sáng tạo một tác phẩm, nghệ sĩ gửi vào đó một cách
nhìn, một lời nhắn nhủ của riêng mình. Nội dung của tác phẩm văn nghệ đâu chỉ
là câu chuyện, là con người như ở ngoài đời mà quan trọng hơn là tư tưởng, tấm
lòng của nghệ sĩ gửi gắm trong đó. (1,0 điểm) -> Đây cũng là đặc trưng của
tác phẩm văn chương, tạo nên sức cuốn hút, lay động tâm hồn, là Tiếng nói của
văn nghệ. (0,5 điểm)
b. Chứng minh: Qua văn bản Đoàn thuyền
thuyền đánh cá của Huy Cận có thể thấy rõ điều đó:
Ý 1: "Đoàn thuyền đánh cá" phản
ánh thực tại đời sống: (3,0 điểm)
· Năm 1958, khi đất nước đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp, miền Bắc được giải phóng và đi vào xây dựng cuộc sống mới, Huy Cận
có chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. Từ chuyến đi thực tế này, hồn
thơ Huy Cận mới thực sự nảy nở trở lại và dồi dào trong cảm hứng về thiên nhiên
đất nước, về lao động và niềm vui trước cuộc sống mới. (1,5 điểm)
· Hiện thực được phản ánh trong bài thơ là khung cảnh lao động trên biển
cả, là khúc ca lạc quan, yêu đời, là khí thế lao động hăng say của người lao động
(HS phân tích những dẫn chứng tiêu biểu trong bài thơ để thấy được cảnh sinh hoạt
lao động một buổi ra khơi đánh cá của những người lao động trên biển...) (1,5
điểm)
Ý 2: "Đoàn thuyền đánh cá" thể
hiện tư tưởng, quan điểm của nhà thơ về cuộc sống: (4 điểm)
· Đó là cảm hứng mới về thiên nhiên, đất nước, cái nhìn mới mẻ đối với
công việc lao động và người lao động trong công cuộc xây dựng đất nước.( 0,5 điểm)
· Những cảm hứng mới đó đã tạo nên chất
lãng mạn và những liên tưởng độc đáo, sáng tạo của nhà thơ: Những liên tưởng cảnh
mặt trời lặn, hình ảnh con thuyền trở kỳ vĩ, khổng lồ ( bánh lái là gió, cánh
buồm là trăng tư thế: dò bụng biển, dàn đan thế trận....), vẻ đẹp lộng lẫy và rực
rỡ huyền ảo của các loài cá, đặc biệt là niềm vui của người lao động qua tiếng
hát gọi cá..., cảnh đoàn thuyền trở về lúc rạng đông chạy đua cùng mặt trời...
-> Những hình ảnh thơ giàu vẻ đẹp lãng mạn, được sáng tạo với bút pháp
khoáng đạt, phóng đại, khoa trương..(2,5 điểm)
· Từ công việc bình thường của một buổi đánh cá đêm trên biển Huy Cận
đã nói lên một điều mới mẻ: Cuộc sống mới tạo nên những tầm vóc mới cho con người
lao động, thiên nhiên đất nước đẹp, giàu qua cái nhìn của nghệ sĩ cách mạng
-> Âm hưởng của bài thơ như một khúc tráng ca khoẻ khoắn, say sưa, bay bổng,
ca ngợi con người trong lao động với tinh thần làm chủ..(1,0 điểm)
ĐỀ SỐ 6
Câu 1: (4 điểm) Trong bài thơ "Tây
Tiến" của tác giả Quang Dũng (viết về những người chiến sĩ của đoàn binh
Tây Tiến - sáng tác năm 1948) có câu thơ: "...Heo hút cồn mây súng ngửi trời..."
Trong bài thơ" Đồng chí" của Chính Hữu cũng có câu: "...Đầu súng
trăng treo..." Hãy so sánh sự giống và khác nhau trong hai hình ảnh thơ ở
hai câu thơ trên. Qua sự giống và khác nhau đó, em cảm nhận được gì về hình tượng
người lính trong thơ ca Việt Nam.
Câu 2: (6 điểm) Suy nghĩ của em từ ý
nghĩa câu chuyện sau: Diễn giả Le-o Bu-sca-gli-a lần nọ kể về một cuộc thi mà
ông làm giám khảo. Mục đích của cuộc thi là tìm ra đứa trẻ biết quan tâm nhất.
Người thắng cuộc là một em bé bốn tuổi. Người hàng xóm của em là một ông lão vừa
mất vợ. Nhìn thấy ông khóc, cậu bé lại gần rồi leo lên ngồi vào lòng ông. Cậu
ngồi rất lâu và chỉ ngồi như thế. Khi mẹ em bé hỏi em đã trò chuyện những gì với
ông ấy, cậu bé trả lời: "Không có gì đâu ạ. Con chỉ để ông ấy khóc."
(Theo "Phép màu nhiệm của đời"
- NXB Trẻ, 2005)
Câu 3: (5 điểm) Thơ văn hiện đại Việt
Nam giai đoạn 1945 - 1975, ngoài hình ảnh người chiến sĩ trong sự nghiệp bảo vệ
Tổ quốc còn mang nhịp thở của con người lao động mới. Bằng những hiểu biết về
văn học giai đoạn này, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Đáp án
Câu 1:
*Nét giống nhau: Hai câu thơ đều xuất
hiện hình ảnh người lính gắn liền với cây súng. Cây súng là vũ khí chiến đấu của
người lính. Hai hình ảnh gắn liền với nhau và xuất hiện nhiều trong thi ca Việt
Nam. Tuy vậy hình ảnh cây súng xuất hiện trong hai câu thơ trên không gợi lên sự
ác liệt, dữ dội của chiến tranh mà vẫn mang đến cho người đọc cảm giác nhẹ
nhàng, bình thản. (0,5đ)
*Nét khác: Ở câu thơ: "Heo hút cồn
mây súng ngửi trời" Hình ảnh người lính với cây súng được đặt trong không
gian cao, rộng với "cồn mây, trời", gợi cho người đọc sự hình dung:
người lính Tây Tiến leo dốc dài và gian khổ để lên được đỉnh núi rất cao. Hình ảnh
"súng ngửi trời" là hình ảnh nhân hóa gợi cho người đọc thấy được độ
cao của núi, sự heo hút, âm u, mù mịt của cồn mây đồng thời thấy được cái dí dỏm,
hài hước, tinh nghịch, hồn nhiên và tinh thần lạc quan vượt qua mọi khó khăn
gian khổ của người lính Tây Tiến. Cách thể hiện ý thơ của Quang Dũng lãng mạn,
hồn nhiên, phóng khoáng mà tài hoa. (1,5đ) Câu thơ "Đầu súng trăng
treo" gợi một không gian yên tĩnh vắng lặng, người lính đứng gác mà trăng
treo đầu súng. Súng và trăng gợi nhiều liên tưởng. Súng là vũ khí chiến tranh,
trăng là biểu tượng hòa bình. Người lính chiến đấu để bảo vệ hòa bình cho đất
nước. Câu thơ thể hiện khát vọng hòa bình của tác giả, của người chiến sĩ và của
nhân dân ta. Hình ảnh thơ thể hiện sự lên tưởng, tưởng tượng phong phú. Cách diến
đạt của chính Hữu: bình dị, mộc mạc mà không kém phần tinh tế. (1,5đ) Qua đó thấy
được nét chung về hình tượng người lính trong thơ ca Việt Nam: đó là những con
người hồn nhiên, bình dị, yêu cuộc đời, yêu đất nước, sẵn sàng chiến đấu hi
sinh vì độc lập, tự do của Tổ Quốc (0,5đ)
Câu 2:
* Yêu cầu về kĩ năng: Đảm bảo là một
bài nghị luận xã hội, bố cục mạch lạc, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, không mắc
lỗi chính tả, ngữ pháp...
* Yêu cầu về kiến thức: HS đạt được các
nội dung cơ bản sau:
1. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận:
(0,5đ)
2. Phân tích, bàn luận vấn đề:
a. Tìm hiểu ý nghĩa câu chuyện: (1,5đ)
· Hạt cát: biểu tượng cho những khó khăn và những biến cố bất thường...
là những yếu tố khách quan có thể xảy ra với con người bất kì lúc nào. (0,5đ)
· Con trai quyết định đối phó bằng cách tiết ra một chất dẻo bao quanh
hạt cát... biến hạt cát gây ra những nỗi đau cho mình thành viên ngọc trai lấp
lánh tuyệt đẹp: biểu tượng cho con người biết thích nghi với hoàn cảnh mới và
chấp nhận thử thách để đứng vững, biết vượt lên hoàn cảnh, tạo ra những thành
quả đẹp cống hiến cho cuộc đời (luôn luôn làm chủ hoàn cảnh và luôn suy nghĩ
tích cực, lạc quan). (0,5đ) => Câu chuyện ngắn gọn nhưng trở thành bài học
sâu sắc về thái độ sống tích cực; phải có ý chí và bản lĩnh, mạnh dạn đối mặt với
khó khăn gian khổ. Luôn luôn làm chủ hoàn cảnh và chinh phục hoàn cảnh để đạt
được kết quả tốt đẹp mới. (0,5đ)
b. Suy nghĩ về ý nghĩa câu chuyện
(2,0đ) Khẳng định câu chuyện có ý nghĩa nhân sinh quan5 sâu sắc với mỗi người
trong cuộc đời:
· Những khó khăn, trở ngại vẫn thường xảy ra trong cuộc sống, luôn vượt
khỏi toan tính, dự định của con người. Vì vậy, mỗi người phải đối mặt, chấp nhận
thử thách để đứng vững, phải hình thành cho mình nghị lực, niềm tin, sức mạnh để
vượt qua (như con trai cũng đã cố gắng nỗ lực, không tống được hạt cát ra ngoài
thì nó đối phó bằng cách tiết ra chất dẻo bọc quanh hạt cát). (0,75đ)
· Khó khăn, gian khổ cũng là điều kiện thử thách và tôi luyện ý chí, là
cơ hội để mỗi người khẳng định mình. Vượt qua nó, con người sẽ trưởng thành
hơn, sống có ý nghĩa hơn. (Dẫn chứng về những con người vượt lên số phận làm đẹp
cho cuộc đời). (0,75đ)
· Phê phán những người có lối sống hèn nhát, chấp nhận đầu hàng, buông
xuôi, đổ lỗi cho số phận.... (0,5đ) 3. Khẳng định vấn đề và rút ra bài học
trong cuộc sống: (2,0đ)
· Cuộc sống không phải lúc nào cũng bằng phẳng, cũng thuận buồm xuôi
gió. Khó khăn, thử thách luôn là quy luật của cuộc sống mà con người phải đối mặt.
(0,5đ)
· Phải có ý thức sống và phấn đấu, không được đầu hàng, không được gục
ngã mà phải can đảm đối đầu, khắc phục nó để tạo nên thành quả cho cuộc đời, để
cuộc sống có ý nghĩa hơn. (0,5đ)
Câu 3:
I. Kĩ năng: (2,0đ)
· Học sinh hiểu đúng yêu cầu đề bài, biết cách làm bài văn nghị luận
văn học. Bố cục rõ ràng, luận điểm khoa học, chặt chẽ, phép lập luận phù hợp.
· Lời văn chính xác, sinh động, có cảm xúc.
· Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
II. Kiến thức: Học sinh có thể trình
bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những cảm nhận riêng, miễn là phù hợp
yêu cầu của đề. Với đề bài này cần đảm bảo những ý sau:
1. Giải thích nhận định: (2,0đ) Hiện thực
của đất nước ta từ 1945 đến 1975 là hiện thực của những cuộc kháng chiến vệ quốc
vĩ đại và công cuộc xây dựng cuộc sống mới đi lên chủ nghĩa xã hội của. Hiện thực
đó đã tạo nên cho dân tộc Việt Nam một vóc dáng nổi bật: vóc dáng người chiến
sĩ luôn trong tư thế chủ động chiến đấu chống kẻ thù, vóc dáng của con người mới
xây dựng đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Hình ảnh người chiến sĩ và người lao
động mới hoà quyện tạo nên vẻ đẹp của con người dân tộc Việt Nam. Và điều này
đã làm nên hơi thở, sức sống của văn học thời kì 1945 - 1975.
2. Chứng minh. (2,0đ) a. Hình ảnh người
chiến sĩ trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc: họ là những con người ở mọi tầng lớp,
mọi lứa tuổi và nổi bật với lòng yêu nước, ý chí quyết tâm chiến đấu chống kẻ
thù xâm lược, với tình đồng đội cao cả, sắt son, tinh thần lạc quan...
· Họ là những con người ở mọi tầng lớp, lứa tuổi như: người nông dân mặc
áo lính (Đồng chí của Chính Hữu), những chàng trai trí thức vừa rời ghế nhà trường
(Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật), những cô thanh niên
xung phong (Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê), là em bé liên lạc (Lượm của
Tố Hữu)...
· Họ là những người lính, người chiến sĩ có lòng yêu nước sâu sắc, có ý
chí quyết tâm chiến đấu chống kẻ thù xâm lược, bảo vệ Tổ quốc. (dẫn chứng)
· Hoàn cảnh sống chiến đấu đầy khó khăn, gian khổ song họ luôn có tinh
thần lạc quan và tình đồng chí, đồng đội cao đẹp... (dẫn chứng) b. Hình ảnh người
lao động mới: họ xuất hiện với tư cách là những người làm chủ cuộc sống mới, họ
lao động, cống hiến một cách hăng say, hào hứng, sẵn sàng hi sinh cả tuổi thanh
xuân của mình vì những lí tưởng cao cả và tương lai đất nước.
· Người lao động trong "Đoàn thuyền đánh cá" của Huy cận mang
nhịp thở tươi vui, hăm hở, hoà mình cùng trời cao biển rộng: họ ra khơi với niềm
hân hoan trong câu hát, với ước mơ trong công việc, với niềm vui thắng lợi
trong lao động. Đó là những con người mang tầm vóc vũ trụ, hăm hở ra khơi bằng
tất cả sức lực và trí tụê của mình.(Dẫn chứng).
· "Lặng lẽ SaPa" của Nguyễn Thành Long mang nhịp thở của người
lao động mới với phong cách sống đẹp, suy nghĩ đẹp, sống có lí tưởng, say mê,
miệt mài trong công việc, quên mình vì cuộc sống chung, vô tư thầm lặng cống hiến
hết mình cho đất nước. Cuộc sống của họ âm thầm, bình dị mà cao đẹp (Dẫn chứng)
3. Đánh giá, bình luận: (2,0đ) Văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975 đã đáp ứng
được những yêu cầu của lịch sử và thời đại. Ở ngoài tiền tuyến khói lửa là hình
ảnh của những người lính dũng cảm, kiên cường. Nơi hậu phương là những người
lao động bình dị mang nhịp thở của thời đại mới. Hình ảnh người chiến sĩ và người
lao động đã kết tinh thành sức mạnh của con người và dân tộc Việt Nam thế kỉ
XX. Các tác giả văn học thời kì này họ đồng thời vừa là nhà văn, nhà thơ, vừa
là người lính, người chiến sĩ, người lao động cầm bút để ngợi ca về con người
dân tộc Việt với niềm say mê và tự hào. Họ đã làm nên vẻ đẹp và sức sống mới
cho văn học Việt Nam.
ĐỀ SỐ 7
Câu 1: (8 điểm) Chuyện xưa kể lại rằng, một buổi
tối, một vị thiền sư già đi dạo trong thiền viện, chợt trông thấy một chiếc ghế
dựng sát chân tường nơi góc khuất. Đoán ngay ra đã có chú tiểu nghịch ngợm nào
đó làm trái qui định: Vượt tường trốn ra ngoài chơi, nhưng vị thiền sư không
nói với ai, mà lặng lẽ đi đến, bỏ chiếc ghế ra rồi quỳ xuống đúng chỗ đó. Một
lúc sau, quả đúng có một chú tiểu trèo tường vào. Đặt chân xuống, chú tiểu kinh
ngạc khi phát hiện ra dưới đó không phải là chiếc ghế mà là vai thầy mình, vì
quá hoảng sợ nên không nói được gì, đứng im chờ nhận được những lời trách cứ và
cả hình phạt nặng nề. Không ngờ vị thiền sư lại chỉ ôn tồn nói: "Đêm khuya
sương lạnh, con mau về thay áo đi". Suốt cuộc đời chú tiểu không bao giờ
quên được bài học từ buổi tối hôm đó. Bài học từ câu chuyện trên gợi cho em những
suy nghĩ gì?
Câu 2: (12 điểm) Một trong những phương
diện thể hiện tài năng của người nghệ sĩ ngôn từ là am hiểu và miêu tả thành
công thế giới nội tâm của nhân vật trong tác phẩm văn học. Bằng những kiến thức
đã học về đoạn trích: "Kiều ở lầu Ngưng Bích"
(Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du) em hãy làm
sáng tỏ điều đó?
Đáp án
Câu 1: (8,0 điểm)
* Yêu cầu về kỹ năng:
· HS biết cách làm bài văn nghị luận xã hội dưới dạng một câu chuyện.
· Văn phong trong sáng, ngôn từ chọn lọc, lập luận sắc sảo, chặt chẽ.
* Yêu cầu về kiến thức:
- Học sinh có thể trình bày theo nhiều
cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các nội dung sau:
1. Nêu tóm tắt nội dung và phân tích ý
nghĩa câu chuyện: (3,0 điểm)
· Trong câu chuyện trên chú tiểu là người mắc lỗi, làm trái qui định vượt
tường trốn ra ngoài chơi. Hành động đó mang tính biểu trưng cho những lầm lỗi của
con người trong cuộc sống.
· Cách xử sự của vị thiền sư có 2 chi tiết đáng chú ý: Đưa bờ vai của
mình làm điểm tựa cho chú tiểu lỗi lầm bước xuống. Không quở phạt trách mắng mà
nói lời yêu thương thể hiện sự quan tâm lo lắng.
· Qua đó ta thấy vị thiền sư là người có lòng khoan dung, độ lượng với
người lầm lỗi. Hành động và lời nói ấy có sức mạnh hơn ngàn lần roi vọt, mắng
nhiếc mà cả đời chú tiểu không bao giờ quên.
· Câu chuyên cho ta bài học quí giá về lòng khoan dung. Sự khoan dung nếu
đặt đúng lúc đúng chỗ thì nó có tác dụng to lớn hơn sự trừng phạt, nó tác động
rất mạnh đến nhận thức của con người.
2. Suy nghĩ về lòng khoan dung trong cuộc
sống: (4 điểm)
· Khoan dung là tha thứ rộng lượng với người khác nhất là những người
gây đau khổ với mình. Đây là thái độ sống đẹp, một phẩm chất đáng quí của con
người.
· Vai trò của khoan dung: Tha thứ cho người khác chẳng những giúp người
đó sống tốt đẹp hơn mà bản thân chúng ta cũng sống thanh thản...Đặc biệt trong
quá trình giáo dục con người, sự khoan dung đem lại hiệu quả hơn hẳn so với việc
áp dụng các hình phạt khác. Khoan dung giúp giải thoát những hận thù, tranh chấp
cân bằng cuộc sống, sống hòa hợp hơn với mọi người xung quanh.
· Đối lập với khoan dung là đố kị, ghen tỵ, ích kỉ, định kiến.
· Khoan dung không có nghĩa là bao che cho những việc làm sai trái. *
Lưu ý: Trong quá trình làm bài, thí sinh cần tìm được những dẫn chứng sinh động,
phù hợp để làm sáng tỏ vấn đề. 3. Rút ra bài học nhận thức: (1 điểm)
· Cần phải sống khoan dung nhân ái.
· Sống khoan dung với người cũng chính là khoan dung với mình.
Câu 2: (12,0 điểm)
A. Yêu cầu cần đạt: Bài làm của học
sinh cần đảm bảo những yêu cầu sau:
I. Yêu cầu về kỹ năng:
· Biết cách làm bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học.
· Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, khuyến khích các bài viết sáng
tạo.
II. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những
kiến thức đã học về Truyện Kiều, đặc biệt là đoạn trích "Kiều ở lầu Ngưng
Bích" cần làm rõ được sự am hiểu và miêu tả thành công thế giới nội tâm
nhân vật Thúy Kiều là một phương diện thể hiện tài năng của Nguyễn Du với các nội
dung sau:
1. Giải thích ý kiến: 2đ
· Văn học phản ánh cuộc sống bằng hình tượng nghệ thuật, chủ yếu là
hình tượng nhân vật trong tác phẩm. Một trong những phương diện thể hiện tài
năng của nhà văn – người nghệ sĩ ngôn từ là am hiểu và miêu tả thành công thế
giới nội tâm nhân vật.
· Miêu tả nội tâm trong tác phẩm văn học là tái hiện những suy nghĩ, cảm
xúc, những băn khoăn trăn trở, những day dứt, suy tư, những nỗi niềm thầm kín
và cả diễn biến tâm trạng của nhân vật.
· Đó là biện pháp quan trọng để xây dựng nhân vật, làm cho nhân vật hiện
lên sinh động, có hồn hơn. Nhà văn có thể miêu tả trực tiếp nội tâm gián tiếp bằng
cách miêu tả qua cảnh vật, nét mặt, cử chỉ, trang phục của nhân vật.
2. Chứng minh qua đoạn trích: 9đ
a. Hoàn cảnh - Tình huống để Nguyễn Du
miêu tả nội tâm nhân vật Kiều. (1đ)
b. Miêu tả nội tâm trực tiếp qua những
lời độc thoại nội tâm: (3đ)
· Tài năng của Nguyễn Du trước hết là để Kiều nhớ Kim Trọng trước nhớ
cha mẹ sau rất hợp tâm lý của con người, hợp lô gic tình cảm.
· Cùng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ khác nhau với những lí do khác nhau
nên cách thể hiện cũng khác nhau. Nỗi nhớ Kim Trọng chủ yếu là liên tưởng ,hình
dung và tưởng tượng. Nhớ cha mẹ chủ yếu là xót xa lo lắng thể hiện trách nhiệm
và bổn phận của đạo làm con.
c. Miêu tả nội tâm gián tiếp qua cảnh vật
thiên nhiên (bút pháp tả cảnh ngụ tình): (4đ)
· Cảnh thiên nhiên mênh mông hoang vắng và rợn ngợp qua 6 câu đầu thể
hiện nỗi buồn và cô đơn của Kiều;
· Cảnh thiên nhiên trong 8 câu cuối thực sự là khung cảnh của bi kịch nội
tâm. Mỗi cảnh vật thiên nhiên gợi những tâm trạng khác nhau trong lòng Kiều. Bức
tranh thiên nhiên cũng là bức tranh tâm trạng.
d. Vai trò của nghệ thuật miêu tả nội
tâm trong việc xây dựng thành công hình tượng nhân vật Kiều: Vẻ đẹp lòng hiếu
thảo, thủy chung, ý thức về danh dự phẩm hạnh và thân phận cô đơn hoảng sợ của
Kiều trước một tương lai đầy cạm bẫy. (1đ)
3- Đánh giá: 1đ Thành công trong việc
miêu tả nội tâm nhân vật là một phương diện để thể hiện tài năng của nhà văn,
làm nên sức sống cho hình tượng nhân vật, cho tác phẩm văn học. Có lẽ Truyện Kiều
sống mãi một phần bởi nghệ thuật miêu tả nội tâm sâu sắc của Nguyễn Du.
ĐỀ SỐ 8
Câu 1: (3,0 điểm) Chép lại khổ thơ cuối
bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh và nêu cảm nhận của em về đoạn thơ ấy ?
Câu 2: (5,0 điểm) Phân tích giá trị, ý
nghĩa (cả về nghệ thuật và nội dung) của chi tiết cái bóng trong truyện người
con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ
Câu 3: (12 điểm) Nét đặc sắc của hình
tượng người chiến sỹ trong hai bài thơ: "Đồng chí" (Chính Hữu) và
"Bài thơ về tiểu đội xe không kính" (Phạm Tiến Duật)
Đáp án
Câu 1. (3 điểm) Chép đúng, đủ 4 câu thơ
sau: Vẫn còn bao nhiêu nắng Đã vơi dần cơn mưa Sấm cũng bớt bất ngờ Trên hàng
cây đứng tuổi. Yêu cầu học sinh biết viết một đoạn văn và nêu được cái ý cơ bản
sau:
· Bằng biện pháp tu từ nhân hóa, những hình ảnh giàu sức biểu cảm, cách
nói giảm 4 câu thơ khổ cuối bài thơ "Sang thu" (Hữu Thỉnh) đã thể hiện
cảm nhận về sự biến chuyển của thiên nhiên lúc giao mùa cuối hạ sang đầu thu.
Những yếu tố về thời tiết (nắng, mưa, sấm) được phát hiện trong những biến đổi
tinh vi (vẫn còn, vơi dần, bớt).
· Đoạn thơ còn có nghĩa ẩn dụ: Khẳng định sức sống mãnh liệt của tâm hồn
con người. Dù tuổi đã "sang thu" nhưng vẫn còn rạo rực, nồng nàn tình
cảm trước thiên nhiên cuộc đời. "Sấm" là những vang động, "hàng
cây đứng tuổi" là hình ảnh con người từng trải bình tĩnh đón nhận những
tác động bất thường của cuộc sống trong sự lạc quan tin yêu.
Câu 2: (5,0 điểm) Phân tích chi tiết
cái bóng:
* Về nghệ thuật:
· Chi tiết cái bóng tạo nên cách thắt nút, mở nút hết sức bất ngờ, hấp
dẫn.
· Cái bóng là biểu hiện của tình yêu thương, lòng chung thủy trở thành
nguyên nhân trực tiếp của nỗi đau oan khuất, dẫn đến cái chết bi thảm của nhân
vật (thắt nút).
· Cái bóng làm nên sự hối hận của chàng Trương và giải oan cho Vũ Nương
(mở nút).
* Về nội dung: Chi tiết cái bóng làm
cho cái chết Vũ Nương thêm oan ức và giá trị tố cáo xã hội phong kiến nam quyền
đầy bất công với phụ nữ thêm sâu sắc. Phải chăng qua chi tiết cái bóng, tác giả
ngầm muốn nói trong xã hội phong kiến thân phận người phụ nữ mong manh và rẻ
rúng chẳng khác nào cái bóng trên tường.
Câu 3: (12 điểm)
I. Yêu cầu: Học sinh biết viết bài nghị
luận văn học (biết đối sánh hai tác phẩm để nhận ra những nét đặc sắc của mỗi
bài thơ về hình tượng người chiến sỹ. Diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính
tả, bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, các ý cần trình bày được:
A. Giới thiệu đề tài người chiến sỹ
trong văn học cách mạng Việt Nam (1945-1975) và hai tác phẩm của hai nhà thơ.
B. Nét giống nhau của hai tác phẩm:
· Hình ảnh người chiến sỹ trong hai bài thơ đều xuất thân từ những người
Việt Nam yêu nước. Sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh đất nước bị xâm lược nên
họ có nhiệm vụ bảo vệ nền độc lập dân tộc, được giác ngộ sâu sắc lý tưởng cách
mạng.
· Trong chiến đấu họ phải đối mặt với những khó khăn gian khổ, thiếu thốn
nhưng họ vẫn vượt lên để hoàn thành nhiệm vụ. Phẩm chất của người chiến sỹ được
tôi luyện trong kháng chiến, giữa họ có những tình cảm tốt đẹp, bền chặt của
tình đồng chí, đồng đội. Đó là những nét bản chất cao đẹp của người chiến sỹ
cách mạng Việt Nam trong thời đại Hồ Chí Minh.
C. Nét đặc sắc riêng:
a. Tác phẩm "Đồng chí" của
Chính Hữu. Nội dung: Viết về người lính trong buổi đầu chống thực dân Pháp, xuất
thân từ nông dân nghèo ở những miền quê khác nhau. Tác phẩm lý giải tình đồng
chí, đồng đội nảy sinh trên cơ sở cùng cảnh ngộ, cùng lý tưởng chiến đấu, cùng
chia sẻ gian lao, thiếu thốn. Các anh thấu hiểu tâm tư tình cảm của nhau, có những
nỗi nhớ quê hương sâu nặng tha thiết. Nghệ thuật: Bài thơ mang vẻ đẹp giản dị,
ngôn ngữ mộc mạc, giọng điệu thủ thỉ tâm tình, cảm xúc dồn nén, sử dụng cấu
trúc song hành. Tác phẩm có nhiều chi tiết phản ánh hiện thực mà vẫn đậm chất
lãng mạn.
b. Tác phẩm "Bài thơ về tiểu đội
xe không kính" của Phạm Tiến Duật. Nội dung: Viết về những người chiến sỹ
lái xe trên tuyến đường Trường Sơn những năm chống Mỹ ác liệt. Bài thơ làm nổi
bật tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm chấp nhận những khó khăn với ý trí
chiến đấu giải phóng Miền Nam của người chiến sỹ lái xe. Họ có nét tinh nghịch,
trẻ trung, vô tư lạc quan, hồn nhiên sôi nổi. Cả tập thể chiến sỹ lái xe coi
nhau như một gia đình. Nghệ thuật: Bài thơ đậm chất văn xuôi mà vẫn rất thơ, tạo
nên một lối thơ mới giàu hiện thực, trẻ trung. Nhà thơ xây dựng hình tượng những
chiếc xe không kính là một nét đặc sắc để khắc họa vẻ đẹp tâm hồn, ý chí người
chiến sỹ lái xe.
D. Nguyên nhân có sự khác nhau: Do hoàn
cảnh lịch sử chi phối cách phản ánh cuộc sống chiến tranh, đồng thời do cách cảm
nhận và tài năng thể hiện ở mỗi nhà thơ cũng có sự đòi hỏi sáng tạo của văn học.
Tuy nhiên giữa hai thế hệ người chiến sỹ vẫn có tính nối tiếp và kế thừa.
ĐỀ SỐ 9
Câu 1: (2 điểm) Cảnh chị em Thúy Kiều du xuân
trở về được nhà thơ Nguyễn Du viết: Nao nao dòng nước uốn quanh Nhịp cầu nho nhỏ
cuối ghềnh bắc ngang Và cũng không gian cảnh ấy nhưng khi chia tay với Kim Trọng,
tác giả Truyện Kiều lại viết: Dưới cầu nước chảy trong veo, Bên cầu tơ liễu
bóng chiều thướt tha. Em hãy so sánh hai câu thơ trên và phân tích nghệ thuật sử
dụng từ ngữ độc đáo trong những câu thơ đó.
Câu 2: (3 điểm) Trong câu chuyện
"Lỗi lầm và sự biết ơn" (Ngữ văn 9 – Tập 1 – Trang 160) có câu:
"Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian, nhưng không
ai có thể xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người"
Trình bày suy nghĩ của em về câu nói trên ? (Viết thành văn bản khoảng một
trang giấy thi).
Câu 3: (5 điểm) Cảm nhận của em về
"Sự giao thoa giữa cảm hứng về thiên nhiên, vũ trụ và cảm hứng về lao động"
trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận (SGK Ngữ văn 9 , tập một).
Đáp án
Câu 1: (2 điểm)
* Yêu cầu hình thức:
- Học sinh biết cách tạo dựng đoạn văn.
Lời văn trong sáng, mạch lạc, giàu cảm xúc
* Yêu cầu nội dung: Về cơ bản thể hiện
được những ý sau:
a. So sánh hai cặp câu thơ:
· Giống nhau: Hai cặp câu thơ đều miêu tả cảnh thiên nhiên trong cùng một
thời điểm: buổi chiều xuân trong tiết thanh minh. Đều sử dụng bút pháp tả cảnh
ngụ tình với những từ láy giàu giá trị biểu cảm.
· Khác nhau: Cặp câu thơ thứ nhất: là cảnh được miêu tả tại nơi Thúy Kiều
cùng hai em gặp nấm mộ của Đạm Tiên – một nấm mồ vô chủ bên đường lạnh lẽo
không có người hương khói. Cảnh vật được cảm nhận qua cái nhìn của một tâm hồn
đa sầu đa cảm như Thúy Kiều nên mang nỗi buồn xao xuyến, buâng khuâng, mang
mác. Cặp câu thơ thứ hai: là cảnh được miêu tả gắn liền với cuộc kì ngộ và chia
tay giữa người quốc sắc (Thúy Kiều) và kẻ thiên tài (Kim Trọng) trong buổi du
xuân trở về ấy. Qua tâm hồn của một người con gái với tình yêu trong sáng chớm
nở cảnh vật cũng trở nên thơ mộng, hữu tình và đầy thi vị.
b. Nghệ thật sử dụng từ ngữ độc đáo:
· Cặp câu thơ thứ nhất: Tác giả sử dụng các từ láy: nao nao, nho nhỏ một
cách tinh tế, chính xác gợi nhiều cảm xúc cho người đọc, vừa gợi được sắc thái
cảnh vật, vừa thể hiện được tâm trạng con người. Cách sử dụng từ ngữ tinh tế ấy
gợi tả cảnh chiều xuân đẹp êm dịu, thơ mộng, trong trẻo và cảm xúc buâng khuâng
xao xuyến về một ngày vui xuân đang còn mà sự linh cảm về một điều gì đó sắp xảy
ra đã xuất hiện.
· Cặp câu thơ thứ hai: Tác giả sử dụng từ láy: thướt tha, tính từ:
trong veo một cách tinh tế, chính xác, gợi nhiều cảm xúc cho người đọc, vừa gợi
tả được sắc thái của cảnh vật vừa thể hiện tâm trạng con người. Đó là cảnh sắc
chiều xuân thanh dịu, thơ mộng, hữu tình và cảm xúc bồi hồi, xao xuyến, thiết
tha trong tâm hồn nhân vật.
Câu 2: (6 điểm)
* Yêu cầu về hình thức:
- HS biết cách làm kiểu bài nghị luận bố
cục chặt chẽ, sử dụng các thao tác giải thích – chứng minh- bình luận.
* Yêu cầu về nội dung: Về cơ bản thể hiện
được những ý sau:
a. Giải thích ý nghĩa câu nói:
· Những điều viết lên cát nhanh chóng bị xóa nhòa: lỗi lầm.
· Những điều được ghi tạc trên đá, trong lòng người: sự biết ơn.
b. Suy nghĩ:
· Mỗi chúng ta suy nghĩ và biết cách xóa đi những lỗi lầm mắc phải
trong cuộc sống. Những lỗi lầm đó cần được mau chóng xóa nhòa theo thời gian,
không còn chỗ đứng trong cuộc sống của mỗi con người để cuộc sống tươi đẹp hơn
không có đau buồn, thù hận.
· Chúng ta cần học cách khắc ghi những ân nghĩa lên đá, trong lòng người.
Đó là những điều tốt đẹp, chồi non của cuộc sống, mỗi con người từ đó đơm hoa kết
trái làm đẹp cho đời cho cuộc sống chúng ta.
c. Bài học rút ra được:
· Hãy bao dung độ lượng với tất cả mọi người.
· Lòng nhân ái là nét đẹp truyền thống của con người Việt Nam.
· Biết tha thứ và ghi nhớ ân nghĩa, ân tình: Đây là một trong những phẩm
chất tốt đẹp nhất chỉ có ở con người, có nó cuộc sống đẹp hơn ý nghĩa hơn...
Câu 3: (5 điểm)
· Vấn đề nghị luận: "Sự giao thoa giữa cảm hứng về thiên nhiên, vũ
trụ và cảm hứng về lao động" trong bài thơ Đoàn thuyền đành cá của Huy Cận.
· Phương pháp lập luận: Trình bày suy nghĩ, nhận xét, đánh giá và cảm
xúc của người viết.
· Tư liệu: Dựa vào bài thơ.
· Nội dung: Học sinh có thể trình bày theo cách khác, song phải đảm bảo
cơ bản nội dung kiến thức sau:
* Cảm hứng trước cảnh hoàng hôn trên biển
và khúc hát ra khơi của đoàn thuyền đánh cá (hai khổ đầu).
· Nhà thơ mở ra trước mắt người đọc cảnh biển đẹp, kì vĩ, tráng lệ.
mênh mang không gian bao la, mặt trời đang từ từ xuống biển đỏ như quả cầu lửa
khổng lồ. Sóng đan trên mặt nước lung linh ánh vàng như cài then, sập cửa khép
lại nửa chu kì nhật nguyệt. Cảnh biển trước hoàng hôn không nặng nề, tăm tối mà
mang vẻ đẹp tráng lệ của thiên nhiên tạo vận trong quy luật vận động của nó.
Tác giả miêu tả với cảm hứng vũ trụ, nếu trước Cách Mạng, Vũ trụ ca còn mênh
mang trời nước một nỗi buồn ảo não bơ vơ thì giờ đây niềm vui tràn ngập ấm áp
giao thoa trong cảnh và người.
· Nổi bật lên bức tranh thiên nhiên kì vĩ ấy là hình ảnh đoàn thuyền
đánh cá căng buồm lướt sóng ra khơi. Tâm trạng náo nức của người lao động hòa
trong khúc hát lên đường đầy khí thế, nhiệt tình và khẩn trương. Họ hát cho buồm
căng gió, cho cá bạc đầy khoang, cho cá thu như đoàn thoi đêm ngày dệt biển
muôn luồng sáng đến dệt lưới ta đoàn cá ơi!
* Cảm hứng trước cảnh biển đêm trăng và
cảnh đánh bắt cá của đoàn thuyền (4 khổ tiếp),.
· Khi sóng đã cài then, đêm sập cửa thì hình ảnh vũ trụ lại chuyển sang
một cảnh khác – cảnh biển đêm trăng. Không gian bao la lại tạo ra bức tranh trời
nước với những ngôi sao lấp lánh, trăng chan hòa sắc vàng không gian, mây cao,
gió lộng buồm căng thấm đẫm ánh trăng. Biển đẹp và sống động: "Đêm thở:
sao lùa nước Hạ Long", "gõ thuyền đã có nhịp trăng cao".
· Sự giao thoa hai nguồn cảm hứng ở 4 khổ thơ này rất rõ, Cảm hứng lãng
mạn cách mạng và cảm hứng vũ trụ đã tạo ra cảnh bắt cá của đoàn thuyền dưới đêm
trăng tuyệt đẹp, hùng tráng, mơ mộng: "Thuyền ta lướt gió với buồm trăng/
Lướt giữa mây cao với biển bằng". Thật bay bổng, lãng mạn, con thuyền nhỏ
nhoi trước vũ trụ bao la trở nên kì vĩ, mang tầm vóc vũ trụ, lướt giữa gió,
mây, trăng sao và cánh buồm thấm đãm ánh trăng.
· Hình ảnh con người càng khỏe khoắn, lồng lộng giữa biển khơi, ra thăm
dò bụng biển, tìm luồng cá, dàn đan thế trận, bủa lưới vây giăng.....vừa làm vừa
hát khiến công việc đánh bắt cá trên biển vốn đầy nặng nhọc, gian khổ, nguy hiểm
thành bài ca lao động hào hứng, vui tươi.
· Hình ảnh con người lao động là trung tâm của bức tranh được nhà thơ
khắc họa bằng nét bút giàu chất tạo hình. Thân hình chắc khỏe, gân guốc, cơ bắp
cuồn cuộn, kéo lên những mẻ lưới trĩu nặng cá bạc, vàng. Trăng soi, chiếu xuống
mặt biển, sóng xô bóng trăng gõ vào mạn thuyền, tạo nên nhịp sóng lấp lánh ánh
trăng như xua cá vào lưới. Thiên nhiên – con người giao hòa, tạo nên bức tranh
đánh bắt cá trên biển đêm trăng vừa hùng tráng vừa thơ mộng.
* Cảnh biển bình minh và đoàn thuyền
đánh cá trở về trong chiến thắng (khổ cuối)
· Cảnh bình minh lên, mặt trời đội biển xòe những ngón tay hồng xua đi
màn đêm còn xót lại. Biển trời bao la, sự vận động của thiên nhiên trên biển thật
kì vĩ, mát mẻ, trong trẻo, tinh khôi, khoáng đãng. Gió khơi lồng lộng đưa đoàn
thuyền trở về trong niềm vui chiến thắng cá đầy khoang, khép lại 1 chu trình
lao động vất vả trên biển đêm. Con người lúc ra đi đẹp hào hùng đầy hứng khởi
thì lúc trở về vẫn trong niềm vui chiến thắng ấy. Ánh dương đã tô điểm cho
thành quả của họ thêm rực rỡ: ''Mắt cá huy hoàng muôn dặm khơi''.
· Sự giao thoa giữa hai nguồn cảm hứng: vũ trụ và cảm hứng cách mạng –
ca ngợi người lao động đã tạo cho bài thơ những hình ảnh thiên nhiên rộng lớn,
tráng lệ, độc đáo, thực mà mộng, biểu hiện niềm say sưa, hào hứng và những ước
mơ bay bổng của con người muốn hòa hợp với thiên nhiên, chinh phục thiên nhiên.
· Đây cũng là niềm vui của nhà thơ trước cuộc sống mới, con người lao động
mới. Tâm hồn Huy Cận không còn ảo não, bơ vơ trong cái tôi lẻ loi trước vũ trụ
mà đã thực sự hòa vào cái ta chung của đất nước, con người. Có thể nói đây là
bài thơ hay nhất của Huy Cận trong thời kì đó.
Comments
Post a Comment